Djokovic mất số 4 vào tay Fritz, Sinner sắp đuổi kịp Alcaraz (Bảng xếp hạng tennis 29/9)
(Tin thể thao, tin tennis) Bảng xếp hạng trực tuyến ATP và WTA biến động đáng chú ý khi Taylor Fritz vượt Djokovic vào top 4, Sinner áp sát Alcaraz, trong khi Raducanu trở lại top 30 đơn nữ.
Do các sự kiện WTA 1000 và ATP 500 tại Nhật Bản (Japan Open) và Trung Quốc (China Open) vẫn đang diễn ra nên tuần này, bảng xếp hạng chính thức của ATP và WTA chưa cập nhật điểm số của các tay vợt.
Fritz (bên trái) vượt Djokovic (bên phải) lấy hạng 4 thế giới ATP
Theo bảng xếp hạng trực tuyến, có khá nhiều thay đổi đáng chú ý tại đơn nam (ATP). Novak Djokovic không bị trừ điểm, nhưng do Taylor Fritz có thêm 190 điểm khi lọt vào tứ kết Japan Open nên tay vợt người Mỹ đã vượt qua Nole, tạm thời chiếm ngôi số 4 thế giới. Trong tuần này, Thượng Hải Masters sẽ diễn ra và đây sẽ là cơ hội để ngôi sao nắm giữ 24 Grand Slam đòi lại vị trí trong top 4.
Chiếu theo kết quả đang có ở Japan Open và China Open, Jannik Sinner đã rút ngắn khoảng cách điểm với số 1 thế giới Carlos Alcaraz xuống còn 690 điểm. Cuộc đua tranh giữ ngôi đầu làng tennis sẽ tiếp tục nóng lên khi cả hai ngôi sao cùng tham dự Thượng Hải Masters từ ngày 1-10/10.
Ở top 20, Jakub Mensik tăng 3 bậc lên hạng 16, khiến 3 tay vợt xếp trên anh trước đó đều tụt 1 bậc. Arthur Fils (Pháp) tụt 7 bậc và sắp rơi khỏi top 30, trong khi Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) và Denis Shapovalov (Canada) cùng leo lên top 25.
Ở bảng xếp hạng đơn nữ (WTA), 8 vị trí dẫn đầu không thay đổi. Belinda Bencic (Thụy Sĩ) tăng 2 bậc lên hạng 14 thế giới, trong khi Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) và Paula Badosa (Tây Ban Nha) rớt khỏi top 20. Người đẹp Emma Raducanu (Anh) trở lại top 30 WTA.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 22 |
0 |
11.240 |
2 |
Jannik Sinner (Ý) | 24 |
0 |
10.550 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) | 28 |
0 |
5.980 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 27 |
+1 |
4.865 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) | 38 |
-1 |
4.830 |
6 |
Ben Shelton (Mỹ) | 22 |
0 |
4.190 |
7 |
Alex de Minaur (Úc) | 26 |
+1 |
3.635 |
8 |
Jack Draper (Anh) | 23 |
-1 |
3.590 |
9 |
Lorenzo Musetti (Ý) | 23 |
0 |
3.555 |
10 |
Karen Khachanov (Nga) | 29 |
0 |
3.190 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 22 |
0 |
2.990 |
12 |
Casper Ruud (Na Uy) | 26 |
0 |
2.945 |
13 |
Félix Auger-Aliassime (Canada) | 25 |
0 |
2.755 |
14 |
Andrey Rublev (Nga) | 27 |
0 |
2.560 |
15 |
Tommy Paul (Mỹ) | 28 |
0 |
2.460 |
16 |
Jakub Menšík (Séc) | 20 |
+3 |
2.455 |
17 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) | 28 |
-1 |
2.445 |
18 |
Jiri Lehecka (Séc) | 23 |
-1 |
2.365 |
19 |
Daniil Medvedev (Nga) | 29 |
-1 |
2.310 |
20 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 26 |
0 |
2.240 |
21 |
Francisco Cerúndolo (Argentina) | 27 |
0 |
2.135 |
22 |
Flavio Cobolli (Ý) | 23 |
+3 |
1.990 |
23 |
Tomáš Macháč (Séc) | 24 |
-1 |
1.920 |
24 |
Denis Shapovalov (Canada) | 26 |
+2 |
1.838 |
25 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 27 |
+2 |
1.830 |
26 |
Ugo Humbert (Pháp) | 27 |
-2 |
1.725 |
27 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 34 |
+1 |
1.645 |
28 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 27 |
+1 |
1.640 |
29 |
Luciano Darderi (Ý) | 23 | +1 | 1.609 |
30 |
Arthur Fils (Pháp) | 21 |
-7 |
1.570 |
... |
||||
42 |
Joao Fonseca (Brazil) |
19 |
0 |
1.129 |
... |
||||
48 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
+4 |
1.073 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 27 |
0 |
11.010 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 24 |
0 |
8.498 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) | 21 |
0 |
6.993 |
4 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 24 |
0 |
5.109 |
5 |
Mirra Andreeva (Nga) | 18 |
0 |
4.698 |
6 |
Madison Keys (Mỹ) | 30 |
0 |
4.459 |
7 |
Jessica Pegula (Mỹ) | 31 |
0 |
4.328 |
8 |
Jasmine Paolini (Ý) | 29 |
0 |
4.061 |
9 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 26 | +1 | 3.833 |
10 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) | 22 | -1 | 3.678 |
11 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 30 | 0 | 3.253 |
12 |
Clara Tauson (Đan Mạch) | 22 | 0 | 2.723 |
13 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 31 | 0 | 2.606 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) | 28 | +2 | 2.453 |
15 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 27 | -1 | 2.379 |
16 |
Emma Navarro (Mỹ) | 24 | +1 | 2.365 |
17 |
Diana Shnaider (Nga) | 21 | +2 | 2.056 |
18 |
Daria Kasatkina (Nga) | 28 | +2 | 2.051 |
19 |
Ludmilla Samsonova (Nga) | 26 | +2 | 2.049 |
20 |
Elise Mertens (Bỉ) | 29 | +2 | 1.964 |
21 |
Karolína Muchová (Séc) | 29 | -6 | 1.958 |
22 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) | 27 | -4 | 1.870 |
23 |
Victoria Mboko (Canada) | 19 | 0 | 1.828 |
24 |
Jeļena Ostapenko (Latvia) | 28 | 0 | 1.780 |
25 |
Leylah Fernandez (Canada) | 23 | 0 | 1.739 |
26 |
Linda Noskova (Séc) | 20 | +1 | 1.725 |
27 |
Marta Kostyuk (Ukraine) | 23 | +1 | 1.714 |
28 |
Sofia Kenin (Mỹ) | 26 | -2 | 1.708 |
29 |
Veronika Kudermetova (Nga) | 28 | +1 | 1.563 |
30 |
Emma Raducanu (Anh) | 22 | +2 | 1.563 |
(Tin thể thao, tin tennis) Carlos Alcaraz rơi vào nhánh đấu chông gai tại Thượng Hải Masters 2025, có thể chạm trán Medvedev, De Minaur và Zverev...
Nguồn: [Link nguồn]
-29/09/2025 15:24 PM (GMT+7)