Bảng xếp hạng tennis 8/10: Djokovic dễ hạ Federer, Naomi Osaka đại phá top 4
(Tin thể thao) Nếu lọt vào chung kết Thượng Hải Masters 2018 diễn ra tại Trung Quốc từ ngày 6 tới 14/10, chắc chắn Nole sẽ lấy ngôi số 2 thế giới của Federer.
Thượng Hải giải Masters áp chót trong năm sẽ diễn ra tại Trung Quốc từ ngày 6 tới 14/10 là nơi hứa hẹn cuộc cạnh tranh quyết liệt của Federer và Djokovic. Với khoảng cách điểm 455, Federer lại phải bảo vệ danh hiệu vô địch (1000 điểm), do đó Djokovic sẽ chắc chắn giành ngôi số 2 thế giới từ tay vợt Thụy Sỹ nếu lọt vào chung kết giải đấu tại Trung Quốc.
Federer gặp áp lực cực lớn bởi Djokovic đang lăm le soán ngôi số 2 thế giới
Top 15 đơn nam trong tuần qua chỉ có ba sự thay đổi, Kevin Anderson (Nam Phi) tăng 1 bậc lấy vị trí của Grigor Dimitrov (Bulgaria), ở phía sau Kyle Edmund (Anh) tăng 2 bậc lần đầu tiên lên số 14 thế giới. Daniil Medvedev (Nga) và Nikoloz Basilashvili (Georgia) lần lượt tăng 10 và 11 bậc, lên vị trí tốt nhất sự nghiệp của họ.
Sau chức vô địch US Open 2018, tay vợt Nhật Bản - Naomi Osaka tiếp tục tiến sâu ở hai giải tiếp theo do đó vị trí xếp hạng của cô liên tục được cải thiện. Cuối tuần qua, tay vợt 20 tuổi lọt vào bán kết Bắc Kinh 2018, nó giúp cô tăng 2 bậc, lần đầu tiên lọt vào top 4 tay vợt mạnh nhất thế giới.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP, chỉ có mình Hoàng Nam được hưởng niềm vui thăng hạng. Dù vẫn giữ nguyên số điểm so với tuần trước, song tay vợt số 1 Việt Nam vẫn lên 1 bậc, 3 tay vợt còn lại là Văn Phương, Minh Tuấn, Linh Giang đều tụt trên 10 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
8,260 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0 |
6,900 |
3 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0 |
6,445 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0 |
6,130 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0 |
4,755 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0 |
4,535 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0 |
3,825 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
1 |
3,640 |
9 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
-1 |
3,620 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0 |
3,380 |
11 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0 |
2,865 |
12 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
0 |
2,730 |
13 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0 |
2,315 |
14 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
2 |
1,990 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0 |
1,987 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
-2 |
1,975 |
17 |
Jack Sock (Mỹ) |
26 |
0 |
1,850 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
1 |
1,825 |
19 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
-1 |
1,815 |
20 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
0 |
1,800 |
21 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
1 |
1,768 |
22 |
Daniil Medvedev (Nga) |
22 |
10 |
1,762 |
23 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
26 |
11 |
1,757 |
24 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
-3 |
1,750 |
25 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
0 |
1,670 |
26 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
-3 |
1,630 |
27 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
-3 |
1,605 |
28 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-2 |
1,570 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
2 |
1,430 |
30 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
34 |
-2 |
1,420 |
. |
||||
69 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
5 |
785 |
. |
||||
262 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
-3 |
200 |
. |
||||
502 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
1 |
67 |
. |
||||
1385 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-16 |
3 |
. |
||||
1392 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
-16 |
3 |
. |
||||
1924 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-11 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
27 |
0 |
7,421 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 |
0 |
6,490 |
3 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
0 |
5,400 |
4 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 |
2 |
4,770 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 |
0 |
4,350 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 |
1 |
4,345 |
7 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 |
-3 |
4,255 |
8 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 |
1 |
4,022 |
9 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
1 |
3,785 |
10 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
1 |
3,740 |
11 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 |
5 |
3,265 |
12 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 |
8 |
3,240 |
13 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 |
2 |
3,170 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 |
-2 |
3,150 |
15 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
-1 |
3,115 |
16 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 |
-8 |
3,045 |
17 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 |
0 |
2,976 |
18 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 |
-5 |
2,863 |
19 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
-1 |
2,816 |
20 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 |
-1 |
2,605 |
21 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 |
0 |
2,330 |
22 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 |
0 |
2,191 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 |
0 |
2,124 |
24 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
26 |
4 |
2,085 |
25 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 |
-1 |
1,923 |
26 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
-1 |
1,883 |
27 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 |
0 |
1,830 |
28 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 |
2 |
1,805 |
29 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 |
-3 |
1,785 |
30 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
32 |
-1 |
1,640 |
. |
Một trong những kỹ năng quan trọng trong tennis đỉnh cao là bắt bài đối thủ và di chuyển chiếm vị trí.