Ngân hàng đồng loạt tặng thêm lãi tiết kiệm, mức lãi cao nhất các kỳ hạn là bao nhiêu?
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán và vàng đang chứng kiến những biến động mạnh, để hút tiền nhàn rỗi của người dân, loạt ngân hàng tung ra chính sách tặng thêm lãi suất cho người gửi tiền, giúp lãi tiết kiệm thực tế nhận được cao hơn khá nhiều so với niêm yết.
Loạt ngân hàng cộng thêm lãi tiết kiệm cho người gửi tiền
Từ đầu tháng 9 đến nay, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) là nhà băng đầu tiên điều chỉnh lãi tiết kiệm theo xu hướng giảm. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến vừa được nhà băng này cập nhật, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,15%/năm; kỳ hạn 3 tháng giảm 0,15%/năm. Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 4 đến 36 tháng giảm mạnh 0,4%/năm.
Tương tự lãi suất tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 4 tháng giảm 0,15%/năm; kỳ hạn 5 tháng giảm 0,1%/năm còn 3,7%/năm. Lãi suất tiết kiệm tại quầy các kỳ hạn còn lại cũng giảm 0,1%/năm.
Dù vậy, các nhà băng vẫn tung ra loạt chương trình ưu đãi để hút tiền nhàn rỗi từ người dân, trong đó có chính sách cộng thêm lãi tiết kiệm cho khách hàng gửi tiền mới trong bối cảnh thị trường chứng khoán và vàng đang chứng kiến những biến động mạnh.
Nhiều nhà băng đang cộng thêm lãi tiết kiệm cho khách hàng gửi tiền
Theo đó, từ đầu tháng 9, Ngân hàng Số Vikki (thành viên của HDBank), cộng thêm lãi suất 0,4%/năm cho khách hàng trên 80 tuổi khi gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên tại các điểm giao dịch của nhà băng. Cùng với đó, khách hàng thuộc lực lượng vũ trang khi gửi tiết kiệm tại quầy của Vikki Bank sẽ được ưu đãi tăng lãi suất tiết kiệm thêm 0,4%, được áp dụng đến hết 31/12/2025.
Với mức lãi suất tiết kiệm tăng thêm 0,4%/năm, lãi suất mà hai đối tượng khách hàng nói trên thực nhận cao nhất lên đến 6,3%/năm nếu gửi kỳ hạn 18-36 tháng, thấp nhất là 4,3%/năm (kỳ hạn 1 tháng).
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Việt Nam Hiện Đại (MBV) lại cộng thêm lãi tiết kiệm cho khách hàng gửi tiết kiệm online ở kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng. Theo đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến được MBV niêm yết với kỳ hạn 1 tháng là 4,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4,2%/năm và kỳ hạn 3 tháng là 4,4%/năm. Tuy nhiên, lãi suất tiết kiệm thực tế MBV trả cho người gửi tiền cao hơn từ 0,3%-0,4%/năm so với niêm yết.
Cụ thể, lãi suất tiết kiệm thực nhận khi khách hàng gửi trực tuyến kỳ hạn 1 tháng là 4,5%/năm (cao hơn 0,4%/năm so với niêm yết); 2 tháng là 4,5%/năm (cao hơn 0,3%/năm); kỳ hạn 3 tháng là 4,7%/năm (cao hơn 0,3%/năm).
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) duy trì chính sách tặng thêm lãi suất 0,5%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến từ 100 triệu đồng, với kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng và 13 tháng. Cùng với đó, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) cũng áp dụng chính sách cộng 0,5%/năm lãi suất cho khoản tiền gửi tiết kiệm đầu tiên.
Techcombank cho biết, mức cộng thêm lãi suất đảm bảo không vượt quá 4,4%/năm với kỳ hạn 3 tháng, 5,3%/năm với kỳ hạn 6 tháng và 5,5%/năm với kỳ hạn 12 tháng.
Dù điều chỉnh giảm lãi tiết kiệm, tuy nhiên Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) tung ra chương trình cộng thêm lãi suất ưu đãi lên đến 0,8%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 triệu đồng trở lên. Theo đó, mức lãi suất tiết kiệm áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 500 triệu đồng theo niêm yết sẽ cao hơn 0,35%/năm so với lãi suất tiền gửi thông thường.
Lãi tiết kiệm cao nhất các kỳ hạn là bao nhiêu?
Theo thông tin từ Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), tính đến ngày 29/8/2025, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đạt 17,44 triệu tỷ đồng, tăng 11,68% so với cuối năm 2024.
Ước tính trong năm nay, tín dụng tăng khoảng 20,19% – cao nhất trong nhiều năm (so với mức trung bình khoảng 14,5%).
Lãi suất cho vay bình quân đối với khoản vay mới hiện ở mức 6,38%, giảm gần 0,6 điểm % so với cuối năm ngoái.
Lãi tiết kiệm được đánh giá có xu hướng tăng trong những tháng cuối năm
Các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tiếp tục được các TCTD triển khai quyết liệt, hiệu quả, qua đó cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, đại diện của VNBA cũng đánh giá tín dụng tăng nhanh có thể tăng áp lực với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng, do đó gia tăng áp lực tăng lãi suất huy động và kéo theo lãi suất cho vay tăng; Từ đó, cung tiền (M2) gia tăng nhanh có thể gây áp lực lạm phát trong trung và dài hạn.
Theo khảo sát, ở kỳ hạn 1 tháng, biểu lãi tiết kiệm đang được các ngân hàng niêm yết từ 1,6%/năm đến 4,34%/năm. Trong đó, có 6 ngân hàng niêm yết mức lãi tiết kiệm từ 4%/năm trở lên.
Với kỳ hạn 3 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất dao động từ 1,9%/năm đến 4,55%/năm. Hiện có 4 ngân hàng niêm yết biểu lãi tiết kiệm từ 4,4%/năm trở lên ở kỳ hạn này.
Tuy nhiên, trong hai ngày cuối tuần, lãi suất huy động trực tuyến của Eximbank lại vượt lên tất cả. Hiện lãi suất huy động trực tuyến áp dụng cho các ngày cuối tuần được Eximbank niêm yết 4,6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng. Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng được niêm yết lên đến 4,7%/năm.
Với kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng, biểu lãi suất cao nhất được ngân hàng niêm yết là 5,65%/năm và 5,95%/năm thuộc về Ngân hàng số Vikki.
Cùng kỳ hạn 6 tháng theo hình thức tiết kiệm trực tuyến, Ngân hàng Ngoại thương Công nghệ số (VCBNeo) và Ngân hàng Việt Nam Hiện Đại (MBV) lần lượt đứng thứ hai và thứ ba về lãi suất, tương đương mức 5,6% và 5,5%/năm.
Ngoài 3 ngân hàng chuyển giao bắt buộc trên, nhóm ngân hàng dẫn đầu về lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng lần lượt gồm: BaoViet Bank (5,45%/năm), VietBank (5,4%/năm), NCB (5,35%/năm), ABBank và HDBank (5,3%/năm)...
Đối với lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng, các ngân hàng đứng sau Vikki Bank lần lượt gồm: MBV, VietBank và BaoViet Bank là 5,8%/năm; NCB, ABBank, HDBank, BVBank, VietBank, MSB và Saigonbank cùng niêm yết mức 5,6%/năm.
Với kỳ hạn 18 tháng, biểu lãi tiết kiệm dao động từ 3,9-6,1%/năm. Trong đó, HDBank và Vikki Bank là những ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất kỳ hạn này, lần lượt niêm yết lãi suất 6,1%/năm và 6%/năm.
Biểu lãi suất tiết kiệm online đang được các ngân hàng áp dụng thời điểm ngày 15/9 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 9 tháng | 12 tháng | 18 tháng |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 4,25 | 5,15 | 4,65 | 5,35 | 4,85 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
GPBANK | 3,8 | 3,9 | 5,25 | 5,35 | 5,55 | 5,55 |
VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,5 | 5,8 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 |
Trước khi trở thành nhà băng có vốn điều lệ thứ hai tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) vừa ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong nửa đầu...
Nguồn: [Link nguồn]
-16/09/2025 18:52 PM (GMT+7)