Alcaraz rộng cửa chiếm số 1 của Sinner, Swiatek lên số 2 thế giới (Bảng xếp hạng tennis 19/8)
(Tin thể thao, tin tennis) Hai giải US Open và ATP Finals 2025 là nơi có thể giúp Alcaraz soán ngôi số 1 của Sinner.
🎾 Alcaraz chiếm ưu thế trong cuộc đua số 1 ATP năm 2025
Hiện tại, sau khi Carlos Alcaraz vô địch Cincinnati Open 2025, bảng xếp hạng ATP đơn tính đến ngày 18/8/2025 cho thấy Jannik Sinner vẫn đứng đầu với 11.480 điểm, trong khi Alcaraz đứng thứ hai với 9.590 điểm, kém Sinner 1.890 điểm. Tuy khoảng cách này còn khá lớn, nhưng Alcaraz đang nắm trong tay cơ hội lớn để soán ngôi số 1 vào cuối năm.
Hai giải US Open và ATP Finals 2025 là nơi có thể giúp Alcaraz (bên phải) soán ngôi số 1 Sinner (bên trái)
Điểm đáng chú ý là áp lực bảo vệ điểm của hai tay vợt từ nay đến cuối năm rất khác biệt. Sinner phải bảo vệ một lượng điểm rất lớn, bao gồm 2.000 điểm của chức vô địch US Open 2024, bảo vệ điểm vào ngày 8/9, 1.500 điểm tại Nitto ATP Finals 2025 (17/11), 1.000 điểm ở ATP Masters 1000 Shanghai 2025 (13/10) và 330 điểm tại Beijing 2025 (hết hạn 29/9). Tổng cộng, Sinner cần bảo vệ hơn 4.800 điểm cho tới cuối năm 2025.
Trong khi đó, điểm cần bảo vệ của Alcaraz lại thấp hơn nhiều, chỉ khoảng 1.050 điểm, gồm 500 điểm từ chức vô địch Beijing 2024, 200 điểm ở Shanghai 2024, 100 điểm từ Paris 2024, 50 điểm US Open 2024 và 200 điểm vòng bảng Nitto ATP Finals 2024. Lợi thế này giúp Alcaraz có nhiều tiềm năng gia tăng điểm số khi thi đấu thành công trong phần còn lại của mùa giải.
Áp lực bảo vệ điểm cao đồng nghĩa với việc Sinner phải bảo vệ danh hiệu và duy trì phong độ đỉnh cao, đặc biệt tại US Open sắp tới, nơi anh là đương kim vô địch. Nếu anh không bảo vệ được các điểm quan trọng này, khoảng cách với Alcaraz sẽ bị thu hẹp hoặc bị vượt qua. Ngược lại, Alcaraz chỉ cần cải thiện thành tích của mình so với năm ngoái, khi anh chỉ có 50 điểm từ US Open 2024, để bứt phá trên bảng xếp hạng.
Tổng hợp lại, với khoảng cách hiện tại gần 1.900 điểm cùng điểm bảo vệ thấp hơn, Alcaraz đang có cơ hội rộng mở để soán ngôi số 1 ATP vào cuối năm 2025. Tuy nhiên, mọi thứ sẽ được quyết định dựa vào phong độ và sức khỏe của hai tay vợt tại hai giải lớn như US Open và ATP Finals.
🚀 Iga Swiatek thăng hạng ngoạn mục, vươn lên số 2 WTA
Ở bảng xếp hạng WTA, Iga Swiatek cũng tạo nên bước đột phá lớn khi lần đầu tiên giành được danh hiệu Cincinnati Open sau chiến thắng thuyết phục 7-5, 6-4 trước Jasmine Paolini. Thành tích này giúp cô vượt lên vị trí số 2 thế giới, và tránh được khả năng gặp đối thủ số 1 thế giới Aryna Sabalenka trước chung kết US Open 2025.
Swiatek từng trải qua khoảng thời gian khó khăn hồi đầu năm khi liên tiếp thất bại trên mặt sân đất nện yêu thích, bị Sabalenka đánh bại tại Roland Garros và tụt xuống hạng 3 WTA. Tuy nhiên, chiến thắng tại Wimbledon vừa qua đã lấy lại sự tự tin và giúp cô trở lại top 3. Với chức vô địch Cincinnati, Swiatek tiếp tục khẳng định đẳng cấp hàng đầu, nâng tổng số danh hiệu WTA 1000 lên con số 11, vượt qua Victoria Azarenka và chỉ đứng sau Serena Williams (13).
📊 Một số thay đổi đáng chú ý khác
Kết thúc Cincinnati Open đơn nam ATP có nhiều thay đổi. Karen Khachanov (Nga) tăng 3 bậc lên hạng 9 thế giới sau khi được cộng 50 điểm. Holger Rune (Đan Mạch) mất 290 điểm, tụt khỏi top 10 thế giới. Tommy Paul (Mỹ) vào top 15 thế giới, ngược lại Frances Tiafoe (Mỹ) tụt khỏi top này. Francisco Cerundolo (Argentina) vào top 20, top 30 chào đón Alex Michelsen (Mỹ).
Ở đơn nữ WTA, Jasmine Paolini (Ý) lấy vị trí Amanda Anisimova (Mỹ) lên hạng 8. Paula Badosa (Tây Ban Nha) rớt khỏi top 15 tay vợt dẫn đầu. Top 30 đón chào Veronika Kudermetova (Nga), tay vợt đi tới bán kết Cincinnati Open 2025.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) |
24 |
0 |
11.480 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
22 |
0 |
9.590 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
28 |
0 |
6.230 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
5.575 |
5 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
0 |
4.440 |
6 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
0 |
4.280 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
38 |
0 |
4.130 |
8 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
0 |
3.545 |
9 |
Karen Khachanov (Nga) |
29 |
+3 |
3.240 |
10 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
0 |
3.205 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
22 |
-2 |
3.050 |
12 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
+1 |
2.905 |
13 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
+2 |
2.760 |
14 |
Tommy Paul (Mỹ) |
28 |
+2 |
2.610 |
15 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
-4 |
2.610 |
16 |
Jakub Mensik (Séc) |
19 |
+1 |
2.430 |
17 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
-3 |
2.340 |
18 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
26 |
0 |
2.185 |
19 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
27 |
+4 |
2.135 |
20 |
Arthur Fils (Pháp) |
21 |
0 |
2.120 |
21 |
Jiri Lehecka (Séc) |
23 |
+5 |
2.115 |
22 |
Tomas Machac (Séc) |
24 |
+2 |
2.110 |
23 |
Ugo Humbert (Pháp) |
27 |
+2 |
2.085 |
24 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
28 |
+3 |
2.055 |
25 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
34 |
-4 |
2.045 |
26 |
Flavio Cobolli (Ý) |
23 |
-4 |
2.040 |
27 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
25 |
+1 |
1.965 |
28 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
27 |
+1 |
1.790 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) |
26 |
+1 |
1.748 |
30 |
Alex Michelsen (Mỹ) |
20 |
+3 |
1.665 |
... |
||||
44 |
Joao Fonseca (Brazil) |
18 |
+8 |
1.095 |
... |
||||
48 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
+7 |
1.046 |
... |
||||
1.167 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
28 |
-35 |
8 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
27 |
0 |
11.225 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
24 |
+1 |
7.933 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
21 |
-1 |
7.874 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
0 |
4.903 |
5 |
Mirra Andreeva (Nga) |
18 |
0 |
4.733 |
6 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
0 |
4.699 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4.433 |
8 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
+1 |
4.116 |
9 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
23 |
-1 |
3.869 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
26 |
0 |
3.663 |
11 |
Emma Navarro (Mỹ) |
24 |
0 |
3.095 |
12 |
Karolina Muchova (Séc) |
28 |
+2 |
2.838 |
13 |
Elina Svitolina (Ukraina) |
30 |
0 |
2.834 |
14 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
+2 |
2.786 |
15 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
0 |
2.781 |
16 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
-4 |
2.564 |
17 |
Daria Kasatkina (Nga) |
28 |
0 |
2.361 |
18 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
28 |
+1 |
2.265 |
19 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
-1 |
2.166 |
20 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
29 |
+1 |
2.074 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
+1 |
2.051 |
22 |
Diana Shnaider (Nga) |
21 |
-2 |
2.036 |
23 |
Linda Noskova (Séc) |
20 |
0 |
1.942 |
24 |
Victoria Mboko (Canada) |
18 |
0 |
1.834 |
25 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
0 |
1.779 |
26 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
28 |
+10 |
1.763 |
27 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
28 |
+3 |
1.720 |
28 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
26 |
+1 |
1.708 |
29 |
Marta Kostyuk (Ukraina) |
23 |
-2 |
1.656 |
30 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
27 |
-2 |
1.626 |
(Tin thể thao, tin tennis) Người hâm mộ đã không thể chứng kiến trận chung kết Cincinnati Open nảy lửa như mong đợi.
Nguồn: [Link nguồn]
-19/08/2025 14:52 PM (GMT+7)