BXH tennis 5/10: Lão tướng Ferrer soán ngôi Nadal

Sự kiện: Rafael Nadal

Vô địch Malaysia Open, Ferrer đã có đủ số điểm để vượt qua Nadal trên BXH ATP.

Trong tuần qua, diễn ra hàng loạt những giải đấu ATP và WTA (250), đặc biệt các giải đấu này hầu hết đều được chơi tại châu Á. Trong đó có các giải đấu như Malaysia Open (Malaysia), Shenzhen Open (Trung Quốc), Wuhan Open (Trung Quốc)...

Tại đơn nam, ngôi sao sáng nhất trong tuần vừa qua là Ferrer, tay vợt đã bước sang tuổi 33. Trên con đường bước lên ngôi vô địch Malaysia Open, David Ferrer đã vượt qua những đối thủ khá khó chịu như Mikhail Kukushkin (tứ kết), Benjamin Becker (bán kết), trước khi đánh bại người đồng hương Lopez trong trận đấu cuối cùng.

BXH tennis 5/10: Lão tướng Ferrer soán ngôi Nadal - 1

Ferrer lần đầu tiên vô địch Malaysia Open

Đây là lần đầu tiên một tay vợt Tây Ban Nha lên ngôi tại Malaysia Open, đó cũng là chức vô địch thứ 4 trong mùa giải của tay vợt người Tây Ban Nha. Với chức vô địch này, Ferrer giành trọn 250 điểm thưởng, (+1) bậc soán ngôi của Nadal (-1) bậc trên BXH. Hiện tại Ferrer hơn Nadal đúng 175 điểm.

Ở đơn nữ, có rất nhiều xáo trộn đáng chú ý ở top 30, trong đó phải kể đến sự thăng hoa của hai cái tên Muguruza, Venus Wiliams.  Cô chị nhà Wiliams tưởng chừng đã hết thời từ 5 năm trước, khi cô kết thúc năm 2011 với vị trí 103.

Dù vậy, Venus Wiliams đã trở lại, chơi ổn định trong các mùa giải tiếp theo. Năm nay đánh dấu sự trở lại mạnh mẽ nhất của tay vợt 35 tuổi, khi chị đã quay trở lại top 30, với chức vô địch Wuhan, Venus (+10) tiến vào top 20 với vị trí 14 thế giới. Bại tướng của Venus là Muguruza tại Wuhan cũng (+3) bậc lần đầu tiên lên số 5 WTA.

Lý Hoàng Nam của Việt Nam tiếp tục bị (-4) bậc, tụt xuống vị trí 1.042 trên BXH ATP dù vẫn giữ nguyên được 10 điểm so với tuần trước. Nếu Hoàng Nam thi đấu tốt tại giải Việt Nam Open 2015 (diễn ra từ 10-10 đến 18-10), giải đấu có tổng giá trị 50.000 USD tiền thưởng, có 90 điểm thưởng ATP cho người vô địch, chắc chắn thứ hạng của tay vợt số 1 Việt Nam sẽ được cải thiện đáng kể.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0

15,645

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0

9,420

3

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0

8,640

4

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

0

6,005

5

Tomas Berdych (CH Séc)

0

4,900

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0

4,540

7

David Ferrer (Tây Ban Nha)

1

3,945

8

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

-1

3,770

9

Milos Raonic (Canada)

0

2,740

10

Gilles Simon (Pháp)

0

2,530

11

Richard Gasquet (Pháp)

0

2,445

12

Kevin Anderson (Nam Phi)

0

2,430

13

John Isner (Mỹ)

0

2,280

14

Marin Cilic (Croatia)

0

2,270

15

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

2

2,040

16

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

0

1,990

17

David Goffin (Bỉ)

-2

1,970

18

Ivo Karlovic (Croatia)

0

1,620

19

Dominic Thiem (Bỉ)

1

1,600

20

Bernard Tomic (Australia)

1

1,575

21

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

-2

1,555

22

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

0

1,510

23

Gael Monfils (Pháp)

0

1,500

24

Viktor Troicki (Croatia)

0

1,494

25

Andreas Seppi (Italia)

0

1,440

26

Guillermo Garcia-Lopez (Tây Ban Nha)

3

1,430

27

Jeremy Chardy (Pháp)

-1

1,365

28

Fabio Fognini (Italia)

0

1,300

29

Tommy Robredo (Tây Ban Nha)

1

1,255

30

Jack Sock (Mỹ)

-3

1,210

...

1.042

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

-4

10

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Williams, Serena (Mỹ)

0

11,285

2

Halep, Simona (Romania)

0

6,670

3

Sharapova, Maria (Nga)

0

4,692

4

Kvitova, Petra (CH Séc)

0

3,851

5

Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha)

3

3,691

6

Safarova, Lucie (CH Séc)

-1

3,406

7

Pennetta, Flavia (Italia)

-1

3,253

8

Radwanska, Agnieszka (Ba Lan)

-1

3,225

9

Pliskova, Karolina (CH Séc)

3

3,220

10

Kerber, Angelique (Đức)

3

3,220

11

Wozniacki, Caroline (Đan Mạch)

0

3,211

12

Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha)

-2

3,055

13

Bencic, Belinda (Thụy Sỹ)

1

3,015

14

Williams, Venus (Mỹ)

10

2,972

15

Ivanovic, Ana (Serbia)

-6

2,785

16

Vinci, Roberta (Italia)

2

2,565

17

Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ)

-2

2,508

18

Svitolina, Elina (Ukraine)

2

2,455

19

Keys, Madison (Mỹ)

-2

2,435

20

Errani, Sara (Italia)

2

2,410

21

Petkovic, Andrea (Đức)

-5

2,326

22

Azarenka, Victoria (Belarus)

1

2,276

23

Makarova, Ekaterina (Nga)

-4

2,251

24

Jankovic, Jelena (Serbia)

1

2,175

25

Stosur, Samantha (Australia)

-4

1,970

26

Begu, Irina-Camelia (Romania)

0

1,925

27

Schmiedlova, Anna Karolina (Slovakia)

2

1,811

28

Mladenovic, Kristina (Pháp)

-1

1,805

29

Stephens, Sloane (Mỹ)

1

1,680

30

Lisicki, Sabine (Đức)

-2

1,598

...,

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Rafael Nadal Xem thêm
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN