Bảng xếp hạng tennis: Zverev vượt Federer, Medvedev bám đuổi Djokovic
(Tin thể thao, tin tennis) Sau giải Masters 1.000 tại Miami đã có nhiều xáo trộn trên bảng xếp hạng tennis.
"Big 3" (Federer, Nadal, Djokovic) không tham dự Miami Open, giải Masters 1.000 đầu tiên trong năm 2021, dù vậy thứ hạng và vị thế của họ cũng bị ảnh hưởng sau khi sự kiện này khép lại hôm 4/4.
Zverev (trái) chiếm thứ hạng của Federer (phải)
Hubert Hurkacz, tay vợt người Ba Lan xứng đáng là người được tôn vinh nhiều nhất tuần qua. Với chức vô địch Miami Open, Masters đầu tiên trong sự nghiệp, VĐV có chiều cao 1m96 tăng liền 21 bậc, lần đầu tiên vào top 20 thế giới (hạng 16). Á quân Miami Open, Jannik Sinner (Italia) cũng tăng liền 8 bậc vươn lên số 23 thế giới.
Tuần qua chứng kiến tay vợt Đức, Alexander Zverev vượt qua Roger Federer. Trước đó tay vợt 23 tuổi nhiều lần nhắc về sự vô lý từ cách tính điểm xếp hạng trong thời gian dịch bệnh Covid-19, anh cho rằng xứng đáng có thứ hạng cao hơn "Tàu tốc hành" và giờ Zverev đã làm được.
Đáng tiếc nhất là Daniil Medvedev, hạt giống số 1 chỉ đi tới tứ kết Miami Open, nếu giành chức vô địch giải đấu này tay vợt Nga sẽ "phả hơi nóng" thực sự về phía Novak Djokovic. Có thêm 90 điểm thưởng, trong khi Djokovic bị trừ 90 điểm (không bảo vệ vị trí vòng 4 mùa trước), Medvedev hiện còn kém tay vợt số 1 thế giới 1.933 điểm.
Bảng xếp hạng đơn nữ, Ashleigh Barty khẳng định vị thế số 1 thế giới sau khi giành chức vô địch Miami Open. Xếp thứ 2 thế giới vẫn là Naomi Osaka (Nhật Bản) và hạng 3 thuộc về Simona Halep (Romania). Tay vợt thăng hạng ấn tượng nhất top 30 là Maria Sakkari (Đức), cô tăng 6 bậc lên hạng 19.
Madison Keys (Mỹ) gây thất vọng khi tụt tới 5 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0
|
11,963 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0
|
10,030 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0
|
9,670 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0
|
8,660 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0
|
7,040 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
1
|
6,125 |
7 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
-1
|
5,875 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0
|
5,400 |
9 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0
|
3,720 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
0
|
3,453 |
11 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
1
|
3,090 |
12 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
-1
|
2,820 |
13 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
1
|
2,770 |
14 |
David Goffin (Bỉ) |
30 |
-1
|
2,750 |
15 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
0
|
2,630 |
16 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) | 24 |
21
|
2,600 |
17 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
-1
|
2,598 |
18 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
-1
|
2,548 |
19 |
Milos Raonic (Canada) |
30 |
0
|
2,495 |
20 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
0
|
2,385 |
21 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
36 |
0
|
2,380 |
22 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
-4
|
2,373 |
23 |
Jannik Sinner (Italia) | 19 |
8
|
2,369 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
-2
|
2,280 |
25 |
Alex de Minaur (Australia) |
22 |
-2
|
2,235 |
26 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
-1
|
1,973 |
27 |
Borna Coric (Croatia) |
24 |
-3
|
1,970 |
28 |
Aslan Karatsev (Nga) | 27 |
-1
|
1,918 |
29 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
-3
|
1,895 |
30 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 23 |
2
|
1,855 |
... |
||||
120 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
33 |
-1 |
640 |
... |
||||
226 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
-2 |
293 |
... |
||||
730 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-3 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 | 0 | 9,186 |
2 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23 | 0 | 7,985 |
3 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 0 | 6,965 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22 | 0 | 5,915 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 0 | 5,750 |
6 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 3 | 5,265 |
7 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 1 | 5,085 |
8 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | -1 | 4,850 |
9 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | -3 | 4,660 |
10 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
29 | 1 | 4,490 |
11 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | -1 | 4,476 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | 0 | 4,315 |
13 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 | 0 | 4,120 |
14 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 | 0 | 3,765 |
15 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | 0 | 3,625 |
16 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
19 | 0 | 3,615 |
17 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25 | 0 | 3,400 |
18 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | 0 | 3,236 |
19 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 6 | 3,020 |
20 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
21 | 0 | 2,862 |
21 |
Petra Martic (Croatia) |
30 | 0 | 2,790 |
22 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 2,781 |
23 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 0 | 2,718 |
24 |
Madison Keys (Mỹ) |
26 | -5 | 2,606 |
25 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 1 | 2,315 |
26 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | -2 | 2,295 |
27 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 0 | 2,222 |
28 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
26 | 2 | 2,088 |
29 |
Donna Vekic (Croatia) |
24 | 0 | 2,000 |
30 |
Dayana Yastremska (Kazakhstan) | 20 | 1 | 2,000 |
... |
||||
120 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
27 |
-2 |
711 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Sau khi phản bác thứ hạng của Federer, Zverev có thể sắp vượt qua "Tàu tốc hành".