Bảng xếp hạng tennis 26/4: Nadal vượt Medvedev, “phả hơi nóng” Djokovic
(Tin thể thao, tin tennis) "Mũi tên trúng 2 đích", chức vô địch Barcelona Open lần thứ 12 giúp Rafael Nadal trở lại ngôi số 2 thế giới.
Chơi không tốt tại Monte Carlo tuần trước khiến người hâm mộ lo lắng cho phong độ của Rafael Nadal mùa giải sân đất nện 2021, tuy nhiên "Bò tót" đã thêm một lần nữa chứng tỏ tài năng tại Barcelona Open.
Tại sân đấu mang tên mình ở Barcelona, "Vua đất nện" đánh bại Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) với tỷ số 2-1 (6-4, 6-7(8), 7-5), qua đó lần thứ 12 giành chức vô địch tại sự kiện ATP 500 diễn ra tại Tây Ban Nha.
Nadal trở lại ngôi số 2 thế giới
Thành tích tốt tại Barcelona là "mũi tên trúng 2 đích" giúp tay vợt người Tây Ban Nha có đủ số điểm để vượt qua Daniil Medvedev (Nga) lấy lại ngôi số 2 thế giới.
Hiện tại, Nadal đang có 9.810 điểm kém Novak Djokovic 2.153 điểm. Trong thời gian sắp tới hai tay vợt sẽ tham dự 2 giải Masters, Madrid và Rome, đó sẽ là cơ hội để "Bò tót" tiếp tục rút ngắn khoảng cách điểm so với Nole.
Ngoài sự thăng tiến của Nadal, top 30 đơn nam còn một số thay đổi khác. Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) chiếm chỗ của David Goffin (Bỉ), Jannik Sinner (Italia) lên hạng 18, Aslan Karatsev (Nga) lấy vị trí 27 của Fabio Fognini (Italia).
Top 10 đơn nữ có thay đổi, Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) tụt 2 bậc nhường chỗ cho Kiki Bertens (Hà Lan), Belinda Bencic (Thụy Sỹ). Tay vợt thăng tiến tốt nhất, Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) cũng chỉ lên 2 bậc từ hạng 22 lên 20.
Petra Martic (Croatia) là người gây thất vọng nhất trong top 30 tuần qua khi tụt xuống hạng 24 đơn nữ.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0
|
11,963 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
1
|
9,810 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
-1
|
9,700 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0
|
8,365 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0
|
7,980 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0
|
6,125 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0
|
6,000 |
8 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0
|
5,875 |
9 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0
|
3,765 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0
|
3,568 |
11 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
0
|
3,090 |
12 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
1
|
3,015 |
13 |
David Goffin (Bỉ) |
30 |
-1
|
2,885 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
0
|
2,820 |
15 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
0
|
2,770 |
16 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) | 24 |
0
|
2,600 |
17 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
0
|
2,576 |
18 |
Jannik Sinner (Italia) | 19 |
1
|
2,548 |
19 |
Milos Raonic (Canada) |
30 |
-1
|
2,495 |
20 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
0
|
2,418 |
21 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
36 |
0
|
2,358 |
22 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
0
|
2,318 |
23 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
0
|
2,280 |
24 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0
|
2,270 |
25 |
Alex de Minaur (Australia) |
22 |
0
|
2,235 |
26 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) | 30 |
0
|
2,140 |
27 |
Aslan Karatsev (Nga) | 27 |
1
|
2,087 |
28 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
-1
|
2,048 |
29 |
Borna Coric (Croatia) |
24 |
0
|
1,880 |
30 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 23 |
0
|
1,855 |
... |
||||
121 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
33 |
0 |
640 |
... |
||||
223 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
4 |
307 |
... |
||||
735 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-1 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 9,655 |
2 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23 | 0 | 7,800 |
3 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 0 | 7,050 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22 | 0 | 5,915 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 0 | 5,835 |
6 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 0 | 5,265 |
7 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 0 | 5,205 |
8 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | 0 | 4,850 |
9 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | 0 | 4,660 |
10 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
29 | 1 | 4,405 |
11 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | 1 | 4,315 |
12 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | -2 | 4,160 |
13 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 | 0 | 4,120 |
14 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26 | 0 | 3,765 |
15 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | 0 | 3,526 |
16 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25 | 1 | 3,480 |
17 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
19 | -1 | 3,453 |
18 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | 0 | 3,236 |
19 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 0 | 3,020 |
20 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 2 | 2,781 |
21 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
21 | -1 | 2,737 |
22 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 1 | 2,718 |
23 |
Madison Keys (Mỹ) |
26 | 1 | 2,606 |
24 |
Petra Martic (Croatia) |
30 | -3 | 2,540 |
25 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
26 | 0 | 2,350 |
26 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 0 | 2,270 |
27 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 1 | 2,222 |
28 |
Veronika Kudermetova (Nga) | 24 | 1 | 2,140 |
29 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | -2 | 2,090 |
30 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) | 26 | 0 | 2,015 |
... |
||||
121 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
27 |
1 |
711 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 20-26/4: Rafael Nadal đã có một hành động ăn mừng đặc biệt ở bể bơi khi...