Trận đấu nổi bật

carlos-vs-grigor
Miami Open presented by Itau
Carlos Alcaraz
-
Grigor Dimitrov
-
nicolas-vs-daniil
Miami Open presented by Itau
Nicolas Jarry
0
Daniil Medvedev
2

Bảng xếp hạng tennis 26/2: Federer "xanh mặt" vì Nadal, ngôi hậu đổi chủ

(Tin thể thao - Tin tennis) Theo bảng xếp hạng tennis tuần qua, Nadal có cơ hội "uy hiếp" ngôi số 1 từ tay Federer trong khi đó ở đơn nữ Halep đã đòi lại ngôi số 1 từ Wozniacki.

Video Federer hạ Dimitrov vô địch Rotterdam Open 2018, qua đó lấy ngôi số 1 của Nadal

Tuần tới sẽ diễn ra đồng thời hai giải ATP tennis 500 gồm Dubai Championship và Mexico Open diễn ra từ ngày 26/2 tới 4/3. Năm ngoái Federer dừng bước ở vòng 2 Dubai nhưng năm nay anh không điền tên thi đấu, còn Nadal sẽ góp mặt tại Mexico Open để bảo vệ ngôi á quân cũng như hướng tới chức vô địch.

Bảng xếp hạng tennis 26/2: Federer "xanh mặt" vì Nadal, ngôi hậu đổi chủ - 1

Vừa mới lên số 1 nhưng Federer (trái) đã nhận sự bám đuổi sát sao từ phía Nadal

Hiện tại khoảng cách điểm giữa tay vợt số 1 Federer và Nadal đang là 345 điểm, nếu Nadal giành chức vô địch Mexico anh sẽ có thêm 200 điểm, khi đó khoảng cách giữa hai tay vợt sẽ chỉ còn lại 100 điểm. Động lực để "Bò tót" Nadal vô địch giải Mexico Open 2018 là quá rõ ràng.

Nadal cũng vừa trở lại sau chấn thương nên việc chơi quá nỗ lực cũng là điều không nên, vẫn còn rất nhiều thời gian để "Bò tót" có thể vượt qua Federer. Và sẽ là thông minh nếu tay vợt Tây Ban Nha vừa chơi vừa lắng nghe cơ thể như cái cách mà Federer đang áp dụng. 

Ở bảng xếp hạng đơn nữ WTA một lần nữa ngôi vị số 1 thế giới lại đổi chủ. Sau khi vô địch Australian Open trở lại ngôi số 1 thế giới thì hôm nay (26/2) tay vợt xinh đẹp Đan Mạch - Wozniacki đã phải trả lại "ngôi báu" cho Simona Halep. 

Bốn tay vợt Việt Nam góp mặt trên bảng xếp hạng ATP tuần qua đều nhận tin vui dù vẫn giữ nguyên số điểm. Hoàng Nam (+3) bậc lên 471 thế giới, Trịnh Linh Giang đứng vững ở vị trí 1506, ở phía sau Nguyễn Văn Phương, Phạm Minh Tuấn cũng lần lượt tăng hạng.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Roger Federer (Thụy Sỹ)

36

0

10,105

2

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

31

0

9,760

3

Marin Cilic (Croatia)

29

0

4,960

4

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

26

0

4,635

5

Alexander Zverev (Đức)

20

0

4,450

6

Dominic Thiem (Áo)

24

0

3,810

7

David Goffin (Bỉ)

27

0

3,280

8

Kevin Anderson (Nam Phi)

31

1

2,825

9

Juan Martin del Potro (Argentina)

29

1

2,745

10

Jack Sock (Mỹ)

25

-2

2,650

11

Sam Querrey (Mỹ)

30

1

2,595

12

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

32

1

2,475

13

Novak Djokovic (Serbia)

30

1

2,470

14

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

26

-3

2,405

15

Lucas Pouille (Pháp)

24

1

2,335

16

Nick Kyrgios (Australia)

22

-1

2,305

17

Tomas Berdych (CH Séc)

32

0

2,275

18

Diego Schwartzman (Argentina)

25

5

2,220

19

John Isner (Mỹ)

32

-1

2,205

20

Fabio Fognini (Italia)

30

1

1,985

21

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

30

-1

1,960

22

Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha)

30

-3

1,850

23

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

29

-1

1,845

24

Adrian Mannarino (Pháp)

29

0

1,715

25

Kyle Edmund (Mỹ)

23

0

1,642

26

Kei Nishikori (Nhật Bản)

28

0

1,595

27

Fernando Verdasco (Tây Ban Nha)

34

13

1,540

28

Gilles Muller (Hà Lan)

34

0

1,535

29

Hyeon Chung (Hàn Quốc)

21

1

1,497

30

Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina)

25

-1

1,490

.

471

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

3

20

75

.

1506

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

-

20

2

.

1585

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

1

16

1

.

1819

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

2

24

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Simona Halep (Romania)

26

1

7,965

2

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

27

-1

7,525

3

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

24

0

6,175

4

Elina Svitolina (Ukraine)

23

0

5,480

5

Karolina Pliskova (CH Séc)

25

0

5,080

6

Jelena Ostapenko (Latvia)

20

0

5,000

7

Caroline Garcia (Pháp)

24

0

4,625

8

Venus Williams (Mỹ)

37

0

4,277

9

Petra Kvitova (CH Séc)

27

1

3,086

10

Angelique Kerber (Đức)

30

-1

3,055

11

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

26

1

2,930

12

Julia Goerges (Đức)

29

-1

2,910

13

Sloane Stephens (Mỹ)

24

0

2,813

14

Kristina Mladenovic (Pháp)

24

0

2,725

15

Madison Keys (Mỹ)

23

0

2,703

16

Ashleigh Barty (Australia)

21

1

2,486

17

Coco Vandeweghe (Mỹ)

26

1

2,433

18

Magdalena Rybarikova (Slovakia)

29

1

2,405

19

Svetlana Kuznetsova (Nga)

32

1

2,362

20

Daria Kasatkina (Nga)

20

4

2,300

21

Anastasija Sevastova (Latvia)

27

-5

2,295

22

Elise Mertens (Bỉ)

22

-1

2,185

23

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

26

-1

2,125

24

Elena Vesnina (Nga)

31

-1

2,110

25

Barbora Strycova (CH Séc)

31

0

1,980

26

Daria Gavrilova (Australia)

23

0

1,820

27

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

29

0

1,785

28

Anett Kontaveit (Estonia)

22

0

1,765

29

Kiki Bertens (Hà Lan)

26

0

1,725

30

Dominika Cibulkova (CH Séc)

28

1,610

...

41

Maria Sharapova (Nga)

2

30

1,247

.

Johnny Trí Nguyễn không tiếp Flores

Sẽ không có trận thư hùng nào giữa Pierre Flores và Johnny Trí Nguyễn,

Chia sẻ
Gửi góp ý
Theo Q.H ([Tên nguồn])
Roger Federer: Tay vợt vĩ đại Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN