US Open ngày 9: Chia tay Roddick?
Ngày hôm nay có thể là lần cuối chúng ta được xem Roddick thi đấu.
Djokovic – Wawrinka: Không trước 2h, 5/9
Sau 3 vòng, Djokovic vẫn chưa gặp phải thử thách đáng kể và vì thế anh toàn thắng với tỷ số 3-0. Thuyết phục hơn nữa, nhờ những chiến thắng chóng vánh ấy, Nole mới chỉ để mất vỏn vẹn 14 game và tiết kiệm được rất nhiều sức lực. Ở vòng 4, đối thủ của nhà ĐKVĐ là Wawrinka.
Novak Djokovic |
|
|
|
Stanislas Wawrinka |
Serbia |
Vs |
Thụy Sỹ |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
19 |
||
25 (22.05.1987) |
Tuổi |
27 (28.03.1985) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Lausanne, Thụy Sỹ |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
St. Barthelemy, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
183 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
79 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
54/10 |
Thắng - Thua trong năm |
26/15 |
||
3 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
448/121 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
238/170 |
||
31 |
Danh hiệu |
3 |
||
$38,905,185 |
Tổng tiền thưởng |
$5,628,156 |
||
Đối đầu: Djokovic 10-2 Wawrinka |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
Masters 1000 Madrid |
2012 |
Đất nện |
R16 |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Rome |
2011 |
Đất nện |
R16 |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Monte Carlo |
2010 |
Đất nện |
R16 |
Djokovic, Novak |
Basel |
2009 |
Cứng |
Q |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Monte Carlo |
2009 |
Đất nện |
S |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Indian Wells |
2009 |
Cứng |
R16 |
Djokovic, Novak |
Masters Series Rome |
2008 |
Đất nện |
F |
Djokovic, Novak |
Indian Wells |
2008 |
Cứng |
Q |
Djokovic, Novak |
Vienna |
2007 |
Cứng |
F |
Djokovic, Novak |
Vienna |
2006 |
Cứng |
R16 |
Wawrinka, Stanislas |
SUI v. SCG WG PO |
2006 |
Cứng |
RR |
Djokovic, Novak |
Umag |
2006 |
Đất nện |
F |
Wawrinka, Stanislas |
|
Tay vợt người Thụy Sĩ thực tế đang có phong độ khá cao. Sau hai trận đầu tiên nhọc nhằn, Wawrinka đã tìm lại lối chơi kỹ thuật vốn có để dễ dàng hạ gục Dolgopolov ở vòng 3. Tuy nhiên, từ xưa đến nay Wawrinka vẫn chỉ được xem là một tay vợt thuộc loại khá trong làng banh nỉ. Không có nhiều điều đặc biệt trong lối chơi của Wawrinka ngoại trừ những cú bung trái một tay thỉnh thoảng mới vẽ nên những đường bóng đẳng cấp. Chính vì thế, cửa thắng cho Djokovic là rất lớn.
Azarenka – Stosur: 22h, 4/9
Đây sẽ là trận tứ kết đơn nữ đầu tiên và người ta chờ đợi Stosur sẽ bảo vệ vương miện như thế nào khi đụng phải hạt giống số 1 và cũng là ứng cử viên lớn nhất cho danh hiệu năm nay, Victoria Azarenka. Tương tự như Djokovic, từ đầu giải Azarenka liên tục vùi dập các đối thủ. Chưa có tay vợt nào thắng nổi Azarenka 3 game trong 1 set đấu. Đó là sức mạnh tuyệt đối của tay vợt số 1 hành tinh, nhất là khi cô cũng đã đụng phải những đối thủ khá khó chịu như hạt giống số 28 Jeng Jie.
Victoria Azarenka |
|
|
|
Samantha Stosur |
Belarus |
Vs |
Úc |
||
|
|
|
||
1 31/7/1989 (23) Minsk, Belarus Monte Carlo, Monaco 1.83 m 66 kg 48/7 327/129 4 12 $5,095,643 $14,029,000 |
Xếp hạng Ngày sinh/(tuổi) Nơi sinh Nơi sống Chiều cao Cân nặng Thắng - Thua trong năm Thắng - Thua sự nghiệp Danh hiệu trong năm Danh hiệu Tiền thưởng trong năm Tổng tiền thưởng |
7 30/3/1984 (28) Brisbane, Úc Gold Coast, Úc 1.72 m 65 kg 31/17 389/266 0 3 $1,057,242 $10,939,045 |
||
Đối đầu: Azarenka 6-0 Stosur |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
NEW HAVEN |
2005 |
Cứng |
Q - R16 |
V.Azarenka 6-1 6-3 |
LOS ANGELES |
2008 |
Cứng |
R16 |
V.Azarenka 6-4 7-6(4) |
MIAMI |
2009 |
Cứng |
Q |
V.Azarenka 6-1 6-0 |
STANFORD |
2010 |
Cứng |
S |
V.Azarenka 6-2 6-3 |
WTA CHAMPIONSHIPS |
2011 |
Cứng |
R1 |
V.Azarenka 6-2 6-2 |
DOHA |
2012 |
Cứng |
F |
V.Azarenka 6-1 6-2 |
|
Stosur cũng đang thể hiện sự ổn định đáng ngạc nhiên khi chưa mất 1 set nào. Tuy nhiên, đường vào tứ kết của nhà ĐKVĐ đã vấp phải những cuộc đấu cam go trước Lepchenko hay “hiện tượng” Laura Robson. Cô đã tiêu tốn khá nhiều thể lực cho những trận đấu ấy. Chính vì thế, rất khó để Stosur, dù cũng là một tay vợt “cơ bắp”, đua sức trong những loạt đánh dài cùng Azarenka, người trẻ hơn 5 tuổi. Sẽ không ngạc nhiên nếu Stosur thất bại trong chiến dịch bảo vệ chức vô địch sau trận tứ kết với Azarenka.
Sharapova – Bartoli: Không trước 0h, 5/9
Sharapova vừa trải qua một trận đấu nghẹt thở với Petrova ở vòng 4. Đó là ngày mà nếu không có cơn mưa bất ngờ đổ xuống khiến trận đấu bị gián đoạn (khi tỷ số đang là 2-0 cho Petrova ở set 3) thì có lẽ Masha mới là người nhận thất bại. Rất may là sau cơn mưa, Sharapova đã lấy lại tinh thần để thi đấu xuất sắc và giành vé vào tứ kết.
Maria Sharapova |
|
|
|
Marion Bartoli |
Nga |
Vs |
Pháp |
||
|
|
|
||
3 19/4/1987 (25) Nyagan, Nga Bradenton, FL, Mỹ 1.88 m 59 kg 44/7 456/111 3 27 $4,485,533 $21,128,860 |
Xếp hạng Ngày sinh/(tuổi) Nơi sinh Nơi sống Chiều cao Cân nặng Thắng - Thua trong năm Thắng - Thua sự nghiệp Danh hiệu trong năm Danh hiệu Tiền thưởng trong năm Tổng tiền thưởng |
11 2/10/1984 (27) Le Puy en Velay, Pháp Geneva, Thụy Sỹ 1.70 m 63 kg 31/20 458/280 0 7 $774,563 $7,388,360 |
||
Đối đầu: Sharapova 4-0 Bartoli |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
DOHA |
2005 |
Cứng |
Q |
M.Sharapova 6-3 6-2 |
LOS ANGELES |
2006 |
Cứng |
R16 |
M.Sharapova 6-1 6-2 |
BIRMINGHAM |
2007 |
Cỏ |
S |
M.Sharapova 7-5 6-0 |
CINCINNATI |
2010 |
Cứng |
Q |
M.Sharapova 6-1 6-4 |
|
Đối thủ của “búp bê Nga” sẽ là một Bartoli đã gây ra bất ngờ cực lớn khi hạ gục ứng cử viên vô địch Kvitova ở vòng ba. Dù đã bị đối thủ dẫn trước sau set thứ nhất nhưng tay vợt người Pháp lại xuất thần thi đấu thăng hoa ở hai set sau đó để vùi dập Kvitova với những tỷ số rất cách biệt 6-2, 6-0. Bartoli là hạt giống số 11 ở nội dung đơn nữ năm nay nhưng cô không được đánh giá cao vì sự bất ổn trong lối chơi. Nếu không duy trì được màn trình diễn như ở trận đấu với Kvitova, tay vợt chỉ cao 1m70 rất khó vượt qua Sharapova.
Tạm biệt Roddick?
Ngày thi đấu thứ 9 US Open 2012 sẽ còn chứng kiến những trận đấu đáng chú ý khác mà một trong số đó là cuộc đọ sức giữa Juan Martin del Potro và Andy Roddick. Tay vợt nước chủ nhà đã tuyên bố giải nghệ và với anh bất kỳ trận nào ở US Open lần này cũng có thể là trận cuối cùng cầm vợt thi đấu. Những ngày qua Roddick đã nhận được sự cổ vũ rất lớn từ NHM Mỹ và anh đáp lại họ bằng ba chiến thắng ấn tượng trước Rhyne Williams, Bernard Tomic và Fabio Fognini. Tuy nhiên, Del Potro (hạt giống số 7) là một bài test đầy khó khăn đang chờ Roddick và rất có thể đây sẽ là trận đấu mà anh phải nói lời tạm biệt một cách chính tức tới các khán giả nhà.
Andy Roddick – Juan Martin del Potro: Không trước 6h, 5/9
Richard Gasquet – David Ferrer: Khoảng 23h, 4/9
Janko Tipsarevic - Philipp Kohlschreiber: Không trước 1h, 5/9