BXH tennis 23/5: Hoàng Nam tăng 41 bậc lọt top 900

Sự kiện: Lý Hoàng Nam

Những thông tin mới nhất trên BXH tennis cập nhật ngày 23/5. Lý Hoàng Nam sau khi được cộng thêm 2 điểm (tứ kết Futures Ấn Độ) đã tăng 41 bậc trở lại top 900 thế giới. Djokovic đã có tuần thứ 200 đứng trên đỉnh thế giới, đây cũng là tuần thứ 99 liên tiếp Novak xếp ở vị trí này.

2 tuần trước Lý Hoàng Nam lọt tới tứ kết F3 Ấn Độ, thành tích ấy giúp tay vợt Tây Ninh có thêm 2 điểm trên BXH ATP, sở dĩ đến tuần này Nam mới nhận được vì điểm ở giải Futures thường 2 tuần mới cập nhật 1 lần.

BXH tennis 23/5: Hoàng Nam tăng 41 bậc lọt top 900 - 1

Hoàng Nam trở lại top 900 thế giới

Hiện tại với 18 điểm có được, Lý Hoàng Nam (+41) bậc trở lại top 900 thế giới. Đây là vị trí chỉ kém thứ hạng cao nhất của tay vợt Tây Ninh đúng 3 bậc (vị trí cao nhất của Hoàng Nam đạt được vào ngày 7/3/2016, thứ hạng 883 thế giới).

Dự kiến, Hoàng Nam sẽ vững chắc đứng ở top 900 trong khoảng 3 tháng nữa bởi đến ngày 29/8 tới đây, Nam mới phải bảo vệ 6 điểm, thành tích lọt vào F27 Ai Cập.

Trong tháng 6 tới đây, Hoàng Nam đã đăng ký tham dự F1 Hong Kong (từ 6 tới 12/6) , giải đấu có rất nhiều tay vợt trong top 200 và 300 thế giới tham gia, chính bởi vậy Hoàng Nam sẽ phải thi đấu từ vòng loại, nếu đạt được thành tích tốt, thứ hạng của Nam sẽ được cải thiện đáng kể.

Một tin tức khác cũng rất đáng chú ý. Novak Djokovic đã chạm mốc tuần 200 đứng ở vị trí số 1 thế giới, hiện Nole đang xếp thứ 5 trong danh sách các tay vợt có nhiều tuần đứng ở số 1 nhất, xếp đầu tiên là Roger Federer (302 tuần), Pete Sampras (286), Ivan Lendl (270), Jimmy Connors (268).

Ở hạng mục tay vợt có số tuần liên tiếp đứng ở ngôi số 1, Djokovic cũng đang xếp thứ 5 với 99 tuần. Đứng đầu vẫn là cái tên quen thuộc Federer (237 tuần), Jimmy Connors (160), Ivan Lendl (157) Pete Sampras (102). Với việc đang hơn Murray người đứng thứ 2 tới 7,715 điểm, chắc chắn Novak sẽ vượt qua huyền thoại Sampras khi 5 tuần nữa trôi qua.

Roland Garros 2016 đang diễn ra và đây sẽ là cơ hội tốt để Nadal vươn lên chiếm vị trí thứ 4 của Wawrinka. Tay vợt người Thụy Sỹ phải bảo vệ chức vô địch tương đương với 2000 điểm, trong khi Nadal chỉ phải bảo vệ 360 điểm.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0
16,150

2

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0 8,435

3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0 7,015

4

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

0 6,315

5

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

0 5,675

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0 4,470

7

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

0 3,355

8

Tomas Berdych (CH Séc)

0 2,850

9

Milos Raonic (Canada)

0 2,785

10

Marin Cilic (Croatia)

1
2,775

11

David Ferrer (Tây Ban Nha)

1
2,740

12

Richard Gasquet (Pháp)

-2
2,725

13

David Goffin (Pháp)

0
2,570

14

Gael Monfils (Pháp)

0
2,470

15

Dominic Thiem (Áo)

0 2,430

16

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

0 2,015

17

John Isner (Mỹ)

0 1,965

18

Gilles Simon (Pháp)

0 1,945

19

Nick Kyrgios (Australia)

0 1,855

20

Kevin Anderson (Nam Phi)

0 1,840

21

Benoit Paire (Pháp)

0 1,641

22

Bernard Tomic (Australia)

0 1,625

23

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

0 1,550

24

Viktor Troicki (Serbia)

0 1,535

25

Jack Sock (Mỹ)

0 1,505

26

Philipp Kohlschreiber (Đức)

0 1,485

27

Pablo Cuevas (Uruguay)

0 1,450

28

Ivo Karlovic (Croatia)

1
1,280

29

Joao Sousa (Bồ Đào Nha)

-1
1,275

30

Alexandr Dolgopolov (Ukraina)

0 1,270

...

886

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

41

18

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Serena Williams (Mỹ)

0 9,030

2

Agnieszka Radwanska (Ba Lan)

0 5,850

3

Angelique Kerber (Đức)

0 5,740

4

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

0 5,196

5

Victoria Azarenka (Belarus)

0 4,341

6

Simona Halep (Romania)

0 4,301

7

Roberta Vinci (Italia)

0 3,405

8

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

0 3,330

9

Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ)

0 3,150

10

Flavia Pennetta (Italia)

0 2,963

11

Venus Williams (Mỹ)

0 2,886

12

Petra Kvitova (CH Séc)

0 2,878

13

Lucie Safarova (CH Séc)

0 2,843

14

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

0 2,585

15

Svetlana Kuznetsova (Nga)

0 2,585

16

Ana Ivanovic (Serbia)

0 2,560

17

Madison Keys (Mỹ)

0 2,482

18

Sara Errani (Italia)

0 2,450

19

Karolina Pliskova (CH Séc)

0 2,420

20

Elina Svitolina (Ukraine)

0 2,416

21

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

1 2,280

22

Sloane Stephens (Mỹ)

-1 2,260

23

Maria Sharapova (Nga)

1 2,141

24

Samantha Stosur (Australia)

-1 2,050

25

Dominika Cibulkova (Slovakia)

0 1,951

26

Jelena Jankovic (Serbia)

0 1,940

27

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

0 1,840

28

Irina-Camelia Begu (Romania)

0 1,655

29

Ekaterina Makarova (Nga)

1 1,552

30

Kristina Mladenovic (Pháp)

-1

1,552

...,

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Lý Hoàng Nam Xem thêm
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN