Trận đấu nổi bật

mirra-vs-aryna
Mutua Madrid Open
Mirra Andreeva
0
Aryna Sabalenka
2
taylor-vs-francisco
Mutua Madrid Open
Taylor Fritz
2
Francisco Cerundolo
1
alize-vs-fiona
L'Open 35 de Saint Malo
Alize Cornet
-
Fiona Ferro
-
iga-vs-madison
Mutua Madrid Open
Iga Swiatek
-
Madison Keys
-
daniil-vs-jiri
Mutua Madrid Open
Daniil Medvedev
-
Jiri Lehecka
-
elena-vs-aryna
Mutua Madrid Open
Elena Rybakina
-
Aryna Sabalenka
-

Bảng xếp hạng tennis 24/9: Federer cán mốc lịch sử, Nadal - Djokovic kém xa

(Tin thể thao, tin tennis) Ngày 24/9/2018 đánh dấu tuần thứ 950, Roger Federer đứng trong top 50 thế giới, ở phía sau Nadal và Djokovic đang bám đuổi quyết liệt.

Vào tháng 8/2017, Roger Federer trở thành tay vợt đầu tiên có 900 tuần liên tiếp trong top 50 bảng xếp hạng ATP, anh gia nhập nhóm này vào tháng 6/2000 sau khi đi tới tứ kết Roland Garros và ở top 50 kể từ đó.

Bảng xếp hạng tennis 24/9: Federer cán mốc lịch sử, Nadal - Djokovic kém xa - 1

Federer (giữa) hiện đạt mốc 950 tuần đứng trong top 50 thế giới, vượt xa Nadal, Djokovic

Tuần này tay vợt 37 tuổi tiếp tục cán mốc tuần thứ 950 trong top 50 thế giới, tiếp tục bỏ xa phần còn lại. Cũng trong tuần này, Rafael Nadal cán mốc 709 trong top 50, Novak Djokovic xếp thứ 3 với 638 tuần, đứng thứ tư là Marin Cilic 530 tuần.

Trong quãng thời gian gần 20 năm, Federer không bao giờ bị rơi ra ngoài top 40, có hơn 30 tuần đứng ở top 25 và bắt đầu vào top 20 (2/2001) và cuối cùng lọt vào top 10  (5/2002). Bắt đầu từ tháng 10/2002, Federer ở trong top 10 trong hơn 14 năm, rơi xuống vị trí thứ 16 (11/2016) sau khi chấn thương đầu gối trước khi trở lại top 10 vào 1/2017.

Roger đã ở top 20 trong 14 năm, anh có 907 tuần trong top 20. Đặc biệt FedEx còn có tới 826 tuần đứng trong top 10 và 685 tuần trong top 3, với kỷ lục 310 tuần giữ ngôi số 1 thế giới. Những con số mà Federer đã tạo ra quá ấn tượng, hai đối thủ như Djokovic - Nadal muốn phá cũng cần rất nhiều thời gian nữa.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

32
0
8,760

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)

37
0
6,900

3

Novak Djokovic (Serbia)

31
0
6,445

4

Juan Martin del Potro (Argentina)

30
0
5,980

5

Alexander Zverev (Đức)

21
0
4,890

6

Marin Cilic (Croatia)

29
0
4,715

7

Dominic Thiem (Áo)

25
1
3,825

8

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

27
-1
3,755

9

Kevin Anderson (Nam Phi)

32
0
3,595

10

John Isner (Mỹ)

33
0
3,470

11

David Goffin (Bỉ)

27
0
3,435

12

Kei Nishikori (Nhật Bản)

28
0
2,520

13

Fabio Fognini (Italia)

31
0
2,120

14

Diego Schwartzman (Argentina)

26
0
2,110

15

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

20
0
1,962

16

Kyle Edmund (Anh)

23
0
1,855

17

Jack Sock (Mỹ)

25
0
1,850

18

Borna Coric (Croatia)

21
0
1,825

19

Lucas Pouille (Pháp)

24
0
1,825

20

Milos Raonic (Canada)

27 0 1,755

21

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

27
0
1,750

22

Marco Cecchinato (Italia)

25 0 1,735

23

Hyeon Chung (Hàn Quốc)

22 0 1,630

24

Karen Khachanov (Nga)

22
0
1,605

25

Richard Gasquet (Pháp)

32
0
1,580

26

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

30
0
1,570

27

Nick Kyrgios (Australia)

23
0
1,425

28

Fernando Verdasco (Tây Ban Nha)

34
1
1,375

29

Gilles Simon (Pháp) 33
10
1,345

30

Steve Johnson (Mỹ)

28
0
1,340

.

75

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

33

13

740

.

311

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

31

-3

155

.

522

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

21

-1

64

.

1369

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

17

-4

3

.

1380

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

21

-4

3

.

1912

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

24

-2

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Simona Halep (Romania)

26 0 8,061

2

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

28 0 5,506

3

Angelique Kerber (Đức)

30 0 5,295

4

Caroline Garcia (Pháp)

24 0 4,725

5

Petra Kvitova (CH Séc)

28 0 4,585

6

Elina Svitolina (Ukraine)

24 0 4,555

7

Karolina Pliskova (CH Séc)

26 1 4,475

8

Naomi Osaka (Nhật Bản)

20 -1 4,390

9

Sloane Stephens (Mỹ)

25 0 3,912

10

Julia Goerges (Đức)

29 1 3,730

11

Kiki Bertens (Hà Lan)

26 1 3,630

12

Jelena Ostapenko (Latvia)

21 -2 3,537

13

Daria Kasatkina (Nga)

21 0 3,355

14

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

24 0 3,200

15

Elise Mertens (Bỉ)

22 0 3,170

16

Serena Williams (Mỹ)

36 0 2976

17

Ashleigh Barty (Australia)

22 0 2,850

18

Madison Keys (Mỹ)

23 0 2,692

19

Anastasija Sevastova (Latvia)

28 0 2,600

20

Aryna Sabalenka (Belarus)

20 0 2,320

21

Venus Williams (Mỹ)

38 0 2,191

22

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

30 0 2,069

23

Mihaela Buzarnescu (Romania)

30 0 2,018

24

Maria Sharapova (Nga)

31 0 2,003

25

Barbora Strycova (CH Séc)

32 0 1,990

26

Lesia Tsurenko (Ukraina)

29 0 1,805

27

Anett Kontaveit (Estonia)

22 0 1,690

28

Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc)

32 1 1,650

29

Maria Sakkari (Hy Lạp) 23 3 1,563

30

Camila Giorgi (Italia) 26 7 1,533

.

Federer “phát hoảng” vì Nadal: 14 năm thay đổi lịch sử

(Tin tennis) Khi Nadal mới bước ra ánh sáng đã từng khiến Federer “phát hoảng”.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Theo Q.H ([Tên nguồn])
Roger Federer: Tay vợt vĩ đại Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN