Sinner - Alcaraz cùng tạo mốc "khủng", tuyệt đỉnh Auger-Aliassime (Bảng xếp hạng tennis 17/11)
(Tin thể thao, tin tennis) Alcaraz kết thúc năm với ngôi số 1, Sinner rút ngắn khoảng cách với người dẫn đầu, Auger-Aliassime bứt phá, Fritz dẫn đầu Mỹ. Bảng xếp hạng ATP & WTA tuần 17/11 phản ánh cuộc đua đầy kịch tính và biến động bất ngờ.
Cập nhật xếp hạng ATP 17/11/2025 khép lại một năm đầy kịch tính của quần vợt nam, với cuộc đua đỉnh cao giữa Carlos Alcaraz và Jannik Sinner, sự bứt phá ngoạn mục của Felix Auger-Aliassime, cùng những biến động đáng chú ý khác trong top 10. Ở bảng xếp hạng top 30 WTA tuần này không thay đổi.
Sinner - Alcaraz (bên trái) cùng nhau tạo ra cột mốc đỉnh cao, là bộ đôi thứ hai trong lịch sử quần vợt kết thúc năm với số điểm đạt trên 11.000
🏆 Alcaraz khép lại năm với ngôi số 1, Sinner rút ngắn khoảng cách
Dù vừa thất bại trước Sinner trong trận chung kết ATP Finals 2025 tại Turin, Carlos Alcaraz vẫn kết thúc năm ở vị trí số 1 thế giới với 12.050 điểm. Jannik Sinner (11.500 điểm), người chiến thắng tại ATP Finals, rút ngắn khoảng cách với Alcaraz xuống còn 550 điểm, xếp hạng 2, họ tạo ra cặp đôi thứ hai kể từ 2016 ghi trên 11.000 điểm trong cùng mùa.
Trước đó, cuối mùa giải 2016, Andy Murray dẫn đầu bảng xếp hạng ATP với 12.410 điểm, Novak Djokovic đứng thứ hai với 11.780 điểm.
Sự áp đảo của hai tay vợt dẫn đầu (Alcaraz, Sinner) thể hiện rõ qua khoảng cách điểm với người xếp thứ 3, Alexander Zverev chỉ có 5.160 điểm.
Việc Alcaraz lần thứ hai kết thúc mùa giải ở ngôi số 1, sau lần đầu năm 2022, khẳng định sức mạnh ổn định của tay vợt Tây Ban Nha. Trong khi đó, Sinner vẫn duy trì vị thế ứng cử viên vô địch cho các giải đấu lớn, với phong độ ấn tượng trong năm 2025.
🚀 Felix Auger-Aliassime vươn tầm, Taylor Fritz dẫn đầu Mỹ
Một trong những điểm nhấn đáng chú ý trong bảng xếp hạng năm nay là sự bứt phá của Felix Auger-Aliassime. Sau giai đoạn hồi sinh từ tháng 8, tay vợt Canada vào bán kết US Open, tới chung kết Paris Masters và bán kết ATP Finals, qua đó lần đầu tiên lọt vào top 5 thế giới. Taylor Fritz tiếp tục giữ vững vị thế số 1 của Mỹ, xếp hạng 6 ATP, năm thứ năm liên tiếp anh dẫn đầu các tay vợt Mỹ.
🌟 Những tân binh và biến động trong top 10
Top 10 năm nay chứng kiến nhiều tay vợt lần đầu có mặt. Alex De Minaur (Úc) và Lorenzo Musetti (Italia) đều kết thúc mùa giải trong top 10 lần đầu tiên, ở các vị trí 7 và 8. Ben Shelton (Mỹ) cũng ghi dấu ấn với vị trí thứ 9, lần đầu tiên kết thúc với vị trí top 10. Jack Draper dù kết thúc mùa giải sớm vì chấn thương, vẫn giữ hạng 10. Đây là mùa giải đánh dấu sự trẻ hóa của các tay vợt hàng đầu.
⚡ Những tên tuổi rời top 10
Daniil Medvedev và Andrey Rublev, vốn chắc suất trong top 10 nhiều năm qua, không duy trì được phong độ ổn định. Medvedev sẽ kết thúc năm ở vị trí 13, còn Rublev xếp hạng 16. Stefanos Tsitsipas, sau bảy năm liên tiếp giữ top 15, năm nay xếp 34, Grigor Dimitrov gặp chấn thương hiện xếp 44.
Những niềm hy vọng trẻ. Joao Fonseca (hạng 24) và Learner Tien (hạng 29) là những tay vợt tuổi teen có thứ hạng cao nhất trong top 100, mở ra triển vọng cho quần vợt thế giới.
Frances Tiafoe, sau bảy năm liên tiếp trong top 15, lần đầu rơi khỏi top 20 với vị trí 30, cho thấy sự cạnh tranh quần vợt thế giới ngày càng khốc liệt.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
|
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
|
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 22 | 0 | 12.050 |
|
2 |
Jannik Sinner (Ý) | 24 | 0 | 11.500 |
|
3 |
Alexander Zverev (Đức) | 28 | 0 | 5.160 |
|
4 |
Novak Djokovic (Serbia) | 38 | 0 | 4.830 |
|
5 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) | 25 | +3 | 4.245 |
|
6 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 28 | 0 | 4.135 |
|
7 |
Alex de Minaur (Úc) | 26 | 0 | 4.135 |
|
8 |
Lorenzo Musetti (Ý) | 23 | +1 | 4.040 |
|
9 |
Ben Shelton (Mỹ) | 23 | -4 | 3.970 |
|
10 |
Jack Draper (Anh) | 23 | 0 | 2.990 |
|
11 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) | 28 | 0 | 2.870 |
|
12 |
Casper Ruud (Na Uy) | 26 | 0 | 2.835 |
|
13 |
Daniil Medvedev (Nga) | 29 | 0 | 2.760 |
|
14 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 26 | 0 | 2.635 |
|
15 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 22 | 0 | 2.590 |
|
16 |
Andrey Rublev (Nga) | 28 | 0 | 2.520 |
|
17 |
Jiri Lehecka (Cộng hòa Séc) | 24 | 0 | 2.325 |
|
18 |
Karen Khachanov (Nga) | 29 | 0 | 2.320 |
|
19 |
Jakub Mensik (Cộng hòa Séc) | 20 | 0 | 2.180 |
|
20 |
Tommy Paul (Mỹ) | 28 | 0 | 2.100 |
|
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) | 27 | 0 | 2.085 |
|
22 |
Flavio Cobolli (Ý) | 23 | 0 | 2.025 |
|
23 |
Denis Shapovalov (Canada) | 26 | 0 | 1.675 |
|
24 |
Joao Fonseca (Brazil) | 19 | 0 | 1.635 |
|
25 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) | 29 | 0 | 1.615 |
|
26 |
Luciano Darderi (Ý) | 23 | 0 | 1.609 |
|
27 |
Cameron Norrie (Anh) | 30 | 0 | 1.573 |
|
28 |
Learner Tien (Mỹ) | 19 | 0 | 1.550 |
|
29 |
Arthur Rinderknech (Pháp) | 30 | 0 | 1.540 |
|
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 27 | 0 | 1.510 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
|
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
|
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 27 |
0 |
10.870 |
|
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 24 |
0 |
8.395 |
|
3 |
Coco Gauff (Mỹ) | 21 |
0 |
6.763 |
|
4 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 24 |
0 |
6.287 |
|
5 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 26 |
0 |
5.850 |
|
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) | 31 |
0 |
5.583 |
|
7 |
Madison Keys (Mỹ) | 30 |
0 |
4.335 |
|
8 |
Jasmine Paolini (Italy) | 29 |
0 |
4.325 |
|
9 |
Mirra Andreeva (Nga) | 18 |
0 |
4.319 |
|
10 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 31 |
0 |
3.375 |
|
11 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) | 28 |
0 |
3.168 |
|
12 |
Clara Tauson (Đan Mạch) | 22 |
0 |
2.770 |
|
13 |
Linda Noskova (CH Cộng hòa Séc) | 21 |
0 |
2.641 |
|
14 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 31 |
0 |
2.606 |
|
15 |
Emma Navarro (Mỹ) | 24 |
0 |
2.515 |
|
16 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 28 |
0 |
2.487 |
|
17 |
Liudmila Samsonova (Nga) | 27 |
0 |
2.209 |
|
18 |
Victoria Mboko (Canada) | 19 |
0 |
2.157 |
|
19 |
Karolina Muchova (CH Cộng hòa Séc) | 29 |
0 |
1.996 |
|
20 |
Elise Mertens (Bỉ) | 30 |
0 |
1.969 |
|
21 |
Diana Shnaider (Nga) | 21 |
0 |
1.866 |
|
22 |
Leylah Fernandez (Canada) | 23 |
0 |
1.821 |
|
23 |
Jelena Ostapenko (Latvia) | 28 |
0 |
1.800 |
|
24 |
Zheng Qinwen (Trung Quốc) | 23 |
0 |
1.728 |
|
25 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) | 28 |
0 |
1.676 |
|
26 |
Marta Kostyuk (Ukraine) | 23 |
0 |
1.659 |
|
27 |
Dayana Yastremska (Ukraine) | 25 |
0 |
1.604 |
|
28 |
Sofia Kenin (Mỹ) | 27 |
0 |
1.589 |
|
29 |
Emma Raducanu (Anh) | 23 |
0 |
1.563 |
|
30 |
Veronika Kudermetova (Nga) | 28 |
0 |
1.558 |
Tay vợt người Ý tiếp tục thống trị sân cứng trong nhà, bảo vệ danh hiệu ATP Finals và khép lại mùa giải bằng chiến thắng trước đối thủ lớn nhất Carlos...
Nguồn: [Link nguồn]
-17/11/2025 12:25 PM (GMT+7)



