Nadal vô địch Australian Open, Djokovic hưởng lợi (Bảng xếp hạng tennis 31/1)
(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng ATP mới nhất, nhà vô địch Australian Open 2022 đã tiến sát tới ngôi vị số 4 thế giới.
Khi Novak Djokovic không thể xuất hiện tại Australian Open 2022 cơ hội giành Grand Slam thứ 21 thuộc về Rafael Nadal. Không có Djokovic nhưng Rafa không phải là ứng viên vô địch cao nhất, dù vậy bằng kinh nghiệm, đẳng cấp và sự quả cảm, "Bò tót" đã vượt qua những đối thủ khó chịu để đi tới chung kết, rồi đánh bại Daniil Medvedev trong trận đấu cuối cùng.
Nadal (trái) vô địch Australian Open 2022 giúp Djokovic (phải) bảo vệ ngôi số 1 thế giới
Bước lên ngôi vô địch Grand Slam tại Úc bằng cú "ngược dòng" thần thánh trước tay vợt kém cả 1 giáp, "Bò tót" giành chức vô địch Australian Open lần thứ 2, chạm tới Grand Slam 21 lịch sử theo cách cực kì cảm xúc. Quan trọng hơn, Nadal có thêm 2.000 điểm tiệm cận top 4 thế giới.
Vị trí số 1 của Djokovic vẫn được đảm bảo vì Medvedev không thể giành chức vô địch. Có thể nói, Nadal tiếp sức, giúp Djokovic bảo vệ ngôi số 1 thế giới trước sự uy hiếp của tay vợt người Nga.
Ở đơn nữ, tay vợt số 1 thế giới Ashleigh Barty (Australia) gia cố vững chắc ngôi đầu sau chức vô địch Grand Slam ngay trên quê nhà. Barbora Krejcikova (Cộng hoà Séc) lên số 3 thế giới, Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) tiến vào top 4.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0
|
11,015 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0
|
10,125 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0
|
7,780 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0
|
7,170 |
5 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
0
|
6,875 |
6 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
+1
|
5,278 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
-1
|
4,830 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
0
|
4,065 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
0
|
3,923 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
0
|
3,705 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
0
|
3,336 |
12 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
2
|
2,930 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
-1
|
2,865 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
-1
|
2,640 |
15 |
Aslan Karatsev (Nga) |
28 |
0
|
2,633 |
16 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 |
+4
|
2,553 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
+4
|
2,475 |
18 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
+1
|
2,420 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
-1
|
2,385 |
20 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 |
+2
|
2,310 |
21 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
29 |
+2
|
2,016 |
22 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
+2
|
2,002 |
23 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
+3
|
1,937 |
24 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 |
+5
|
1,866 |
25 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
+3
|
1,856 |
26 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 |
+1
|
1,840 |
27 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 |
+3
|
1,815 |
28 |
John Isner (Mỹ) |
36 |
-3
|
1,801 |
29 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 18 |
2
|
1,689 |
30 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 |
-13
|
1,665 |
... |
||||
102 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
+11 |
716 |
... |
||||
577 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
+2 |
52 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 8,331 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 5,698 |
3 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | +1 | 5,533 |
4 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | +5 | 4,456 |
5 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 4,452 |
6 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 4,429 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | -4 | 4,195 |
8 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 | 4,071 |
9 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | -2 | 3,871 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 20 | 3,071 |
11 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | -1 | 3,070 |
12 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 2,705 |
13 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | +5 | 2,664 |
14 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | -3 | 2,638 |
15 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27 | +2 | 2,531 |
16 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | +5 | 2,474 |
17 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 | -1 | 2,425 |
18 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 32 | +7 | 2,396 |
19 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | +3 | 2,355 |
20 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 | 0 | 2,287 |
21 |
Danielle Collins | 28 | +3 | 2,249 |
22 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | +1 | 2,200 |
23 |
Simona Halep (Romania) |
30 | -8 | 2,117 |
24 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | -5 | 2,110 |
25 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | +2 | 2,095 |
26 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | 0 | 2,091 |
27 |
Tamara Zidansek (Slovenia) | 24 | +2 | 1,991 |
28 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) | 24 | +23 | 1,803 |
29 |
Veronika Kudermetova (Nga) | 24 | +3 | 1,695 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) | 30 | +3 | 1,692 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin Tennis) Bất chấp việc vừa bị Nadal qua mặt về kỷ lục giành nhiều Grand Slam nhất, Federer và Djokovic vừa...