Medvedev đua số 1 thế giới với Djokovic và Alcaraz (Bảng xếp hạng tennis 3/7)

(Tin thể thao, tin tennis) Wimbledon 2023 bắt đầu khởi tranh. Ngoài Djokovic, Alcaraz phải cẩn trọng trước Medvedev trên hành trình giữ ngôi số 1 thế giới.

  

Wimbledon 2023 sẽ chính thức diễn ra từ ngày hôm nay 3/7, do năm ngoái sự kiện này không tính điểm cho người chơi nên các tay vợt có thể gia tăng thêm 2.000 điểm nếu vô địch Grand Slam sân cỏ.

Medvedev (trái) có cơ hội lên số 1 nếu vô địch Wimbledon 2023 và Djokovic (áo đỏ) cùng Alcaraz (áo vàng) dừng bước trước vòng 4

Medvedev (trái) có cơ hội lên số 1 nếu vô địch Wimbledon 2023 và Djokovic (áo đỏ) cùng Alcaraz (áo vàng) dừng bước trước vòng 4

Giải đấu năm ngoái không được tính điểm vì cấm các tay vợt Nga, Belarus tham dự, năm nay Novak Djokovic và Carlos Alcaraz sẽ cạnh tranh với những ngôi sao lớn từ hai quốc gia kể trên.

Trên bảng xếp hạng tennis, Alcaraz hiện chỉ hơn Djokovic 80 điểm nên cuộc đua giữ vị trí và tranh ngôi số 1 thế giới tại Wimbledon 2023 năm nay đặc biệt hấp dẫn. Nếu cả hai đều giành vé vào chung kết, người chiến thắng sẽ có cả GS và ngôi đầu bảng xếp hạng.

Nhưng cuộc đua không chỉ là câu chuyện của hai cá nhân, Daniil Medvedev với 5.890 điểm có cơ hội lên ngôi đầu nếu như vô địch, cùng với việc Djokovic và Alcaraz đều dừng bước trước vòng 4 Wimbledon. Đây là điều khó xảy ra bởi hai tay vợt trên đang có phong độ tốt, nhưng vẫn luôn có những kết quả khó lường xảy ra.

Top 30 tuần qua chỉ có 3 thay đổi. Tommy Paul (Mỹ) tăng 2 bậc, vươn vào top 15 thế giới, trực tiếp khiến hai đồng nghiệp Lorenzo Musetti (Italia), Alex De Minaur (Úc) tụt hạng.

Hai tay vợt thuộc nhóm "BIG 4" cũ, Andy Murray và Rafael Nadal đều giữ nguyên số điểm so với tuần trước, trong khi "Bò tót" giữ thành công vị trí thì Murray tụt 1 bậc do tay vợt phía sau thăng hạng.

Tình huống tương tự xảy ra với Lý Hoàng Nam. Tay vợt số 1 Việt Nam tụt 4 bậc so với tuần trước, dù vẫn giữ nguyên số điểm.

Bảng xếp hạng đơn nữ WTA, top 10 đón tay vợt mới, Daria Kasatkina (Nga) tăng 1 bậc lấy vị trí của Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc). Ở phía sau, Madison Keys (Mỹ) tăng 7 bậc khiến 7 đồng nghiệp khác chịu chung cảnh tụt hạng.

Bảng xếp hạng tennis Nam - ATP

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)

20

0

7,675

2

Novak Djokovic (Serbia)

36

0

7,595

3

Daniil Medvedev (Nga)

27

0

5,890

4

Casper Ruud (Na Uy)

24

0

4,960

5

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

24

0

4,670

6

Holger Rune (Đan Mạch)

20

0

4,510

7

Andrey Rublev (Nga)

25

0

4,255

8

Jannik Sinner (Italia)

21

0

3,345

9

Taylor Fritz (Mỹ)

25

0

3,310

10

Frances Tiafoe (Mỹ)

25

0

3,085

11

Karen Khachanov (Nga)

27

0

3,035

12

Felix Auger-Aliassime (Canada)

22

0

2,760

13

Cameron Norrie (Vương Quốc Anh)

27

0

2,610

14

Borna Coric (Croatia)

26

0

2,305

15

Tommy Paul (Mỹ)

26

+2

2,250

16

Lorenzo Musetti (Italia)

21

-1

2,210

17

Alex de Minaur (Úc)

24

-1

2,115

18

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

26

0

2,060

19

Francisco Cerundolo (Argentina)

24

0

1,860

20

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

31

0

1,640

21

Alexander Zverev (Đức)

26

0

1,630

22

Jan-Lennard Struff (Đức)

33

0

1,625

23

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

35

0

1,480

24

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

32

0

1,430

25

Sebastian Korda (Mỹ)

22

0

1,355

26

Alexander Bublik (Kazakhstan)

26

0

1,354

27

Yoshihito Nishioka (Nhật Bản)

27

0

1,351

28

Nicolas Jarry (Chile)

27

0

1,336

29

Denis Shapovalov (Canada)

24

0

1,335

30

Daniel Evans (Anh)

33

0

1,321

...

40

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

36

-1

1,030

...

136

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

37

0

445

...

316

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

26

-4

164

Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

 Iga Swiatek  (Ba Lan)

22

0

8,990

2

Aryna Sabalenka (Belarus)

25

0

8,066

3

Elena Rybakina (Kazakhstan)

24

0

5,090

4

Jessica Pegula (Mỹ)

29

0

4,995

5

Caroline Garcia (Pháp)

29

0

4,845

6

Ons Jabeur (Tunisia)

28

0

3,547

7

Coco Gauff (Mỹ)

19

0

3,435

8

Maria Sakkari (Hy Lạp)

27

0

3,301

9

Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc)

33

0

3,101

10

Daria Kasatkina (Nga)

26

+1

2,935

11

Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc)

27

-1

2,830

12

Veronika Kudermetova (Nga)

26

0

2,600

13

Beatriz Haddad Maia (Brazil)

27

0

2,560

14

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

26

0

2,380

15

Liudmila Samsonova (Nga)

24

0

2,360

16

Karolína Muchova (Cộng Hòa Séc)

26

0

2,294

17

Jelena Ostapenko (Lavia)

26

0

2,150

18

Madison Keys (Mỹ)

28

+7

2,106

19

Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc)

31

-1

2,055

20

Victoria Azarenka (Belarus)

33

-1

1,996

21

Donna Vekic (Croatia)

27

-1

1,975

22

Ekaterina Alexandrova (Nga)

28

-1

1,915

23

Anastasia Potapova (Nga)

22

-1

1,845

24

Magda Linette (Ba Lan)

31

-1

1,765

25

Qinwen Zheng (Trung Quốc)

20

-1

1,669

26

Anhelina Kalinina (Ukraine)

26

0

1,527

27

Bernarda Pera (Mỹ)

28

0

1,519

28

Elise Mertens (Bỉ)

27

0

1,424

29

Petra Martic (Croatia)

32

+1

1,418

30

Irina-Camelia Begu (Romania)

32

-1

1,432

...

132

Emma Raducanu (Anh)

20

0

548

Theo bạn tay vợt nào sẽ vô địch Wimbledon 2023?

Nguồn: [Link nguồn]

Trực tiếp tennis Cachin - Djokovic: Quá khó để cản ”nhà vua” (Wimbledon 2023)

(19h30, vòng 1) Pedro Cachin có lẽ chưa phải đối thủ xứng tầm để gây khó dễ cho Djokovic ở trận ra quân.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo QH ([Tên nguồn])
Wimbledon 2024 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN