Trận đấu nổi bật

sebastian-vs-gregoire
Tiriac Open
Sebastian Korda
0
Gregoire Barrere
2
taylor-vs-jack
BMW Open
Taylor Fritz
-
Jack Draper
-
elena-vs-jasmine
Porsche Tennis Grand Prix
Elena Rybakina
-
Jasmine Paolini
-
alexander-vs-cristian
BMW Open
Alexander Zverev
-
Cristian Garin
-
cameron-vs-tomas-martin
Barcelona Open Banc Sabadell
Cameron Norrie
-
Tomas Martin Etcheverry
-
sloane-vs-yue
Open Capfinances Rouen Métropole
Sloane Stephens
-
Yue Yuan
-
felix-vs-jan-lennard
BMW Open
Felix Auger-Aliassime
-
Jan-Lennard Struff
-
iga-vs-emma
Porsche Tennis Grand Prix
Iga Swiatek
-
Emma Raducanu
-
arthur-vs-dusan
Barcelona Open Banc Sabadell
Arthur Fils
-
Dusan Lajovic
-
marta-vs-coco
Porsche Tennis Grand Prix
Marta Kostyuk
-
Coco Gauff
-
anhelina-vs-mirra
Open Capfinances Rouen Métropole
Anhelina Kalinina
-
Mirra Andreeva
-

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open)

Sự kiện: Australian Open 2024

Tsonga sẽ là đối thủ kiểm chứng phong độ của Federer.

Roger Federer [6] - Jo-Wilfried Tsonga [10] (15h VN, 20/1)

Federer đã thể hiện phong độ không thể tốt hơn cùng cây vợt mới, khi dễ dàng vượt qua 3 đối thủ ít tên tuổi để có mặt ở vòng 4. Đây là năm thứ 13 liên tiếp Federer có suất ở vòng 16 tay vợt và nếu vượt qua vòng 4, tay vợt người Thụy Sĩ sẽ có mùa giải thứ 11 liên tiếp đi tới tứ kết giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Phía trước Federer là thử thách không đơn giản, hạt giống số 10 người Pháp Jo-Wilfried Tsonga, đối thủ mà Federer đã đánh bại tại tứ kết Australian Open cách đây một năm trong một trận đấu kéo dài tới 5 set (7-6(7-4), 4-6, 7-6(7-4), 3-6, 6-3).

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 1

Roger Federer

 

 

 

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 2

Jo-Wilfried Tsonga

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 3

Thụy Sỹ

 V

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 4

Pháp

 

 

 

6

Xếp hạng

10

32 (08.08.1981)

Tuổi

28 (17.04.1985)

Basel, Thụy Sỹ

Nơi sinh

Le Mans, Pháp

Bottmingen, Thụy Sỹ

Nơi sống

Gingins, Thụy Sỹ

185 cm

Chiều cao

188 cm

85 kg

Cân nặng

91 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay phải

1998

Thi đấu chuyên nghiệp

2004

6/1

Thắng - Thua trong năm

3/0

0

Danh hiệu năm 2013

0

929/216

Thắng - Thua sự nghiệp

286/128

77

Danh hiệu

10

$79,265,175

Tổng tiền thưởng

$12,430,874

Đối đầu: Federer 9-4 Tsonga

Giờ

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

Roland Garros
Pháp

2013

Tứ kết

Đất nện

Tsonga, Jo-Wilfried
7-5, 6-3, 6-3 

Australian Open
Australia

2013

Tứ kết

Cứng

Federer, Roger
7-6(4), 4-6, 7-6(4), 3-6, 6-3 

Doha
Qatar

2012

Bán kết

Cứng

Tsonga, Jo-Wilfried
(Federer không đánh)

World Tour Finals
Vương Quốc Anh

2011

Chung kết

Cứng

Federer, Roger
6-3, 6-7(6), 6-3 

World Tour Finals
Vương Quốc Anh

2011

RR

Cứng

Federer, Roger
6-2, 2-6, 6-4 

Masters Paris
Pháp

2011

Chung kết

Cứng

Federer, Roger
6-1, 7-6(3) 

US Open
NY, Mỹ

2011

Tứ kết

Cứng

Federer, Roger
6-4, 6-3, 6-3 

Masters Canada
Montreal, Canada

2011

R16

Cứng

Tsonga, Jo-Wilfried
7-6(3), 4-6, 6-1 

Wimbledon
Vương Quốc Anh

2011

Tứ kết

Cỏ

Tsonga, Jo-Wilfried
3-6, 6-7(3), 6-4, 6-4, 6-4 

Masters Rome
Italy

2011

R32

Đất nện

Federer, Roger
6-4, 6-2 

Doha
Qatar

2011

Bán kết

Cứng

Federer, Roger
6-3, 7-6(2) 

Australian Open
Australia

2010

Bán kết

Cứng

Federer, Roger
6-2, 6-3, 6-2 

Masters Canada
MontrTal, Canada

2009

Tứ kết

Cứng

Tsonga, Jo-Wilfried
7-6(5), 1-6, 7-6(3) 

Masters Madrid
Tây Ban Nha

2008

R16

Cứng

Federer, Roger
6-4, 6-1 

 

Tsonga sẽ là đối thủ đầu tiên của Federer trong Top 10 trong mùa giải này

Nhưng cũng không lâu sau Tsonga đã đáp trả bằng chiến thắng áp đảo tại tứ kết Roland Garros (7-5, 6-3, 6-3). Và sau 13 cuộc đối đầu, Federer vẫn đang nhỉnh hơn với 9 trận thắng - 4 trận thua. Dù vậy ở thời điểm này, khi cả hai tay vợt đều đạt phong độ cao và chưa để thua một set nào tại Australian Open 2014, mọi thứ đều đang ở phía trước.

Tsonga sẽ là đối thủ trong Top 10 đầu tiên Federer chạm trán cùng cây vợt mới có mặt vợt lớn hơn. Đó sẽ là phép thử tốt nhất cho tay vợt số 6 thế giới trong mục tiêu chinh phục  thêm những danh hiệu Grand Slam khi sẽ bước sang tuổi 33 trong năm nay. Rõ ràng so với những tay vợt mà Federer đối đầu tại Australian Open 2014, Tsonga là đối thủ ở đẳng cấp khác.

Rafael Nadal [1] - Kei Nishikori [16] ( Khoảng 11h VN, 20/1)

Đối mặt với Rafael Nadal luôn là trận đấu khó khăn với bất cứ tay vợt nào không riêng gì Kei Nishikori. Thậm chí tay vợt người Nhật Bản còn phải nỗ lực gấp bội nếu muốn tạo nên kỳ tích. Không có cú giao bóng quá tốt, Nishikori vẫn có sở trường là những pha bóng bền bỉ nhưng lối chơi đó lại khó có thể so sánh với Nadal khi tay vợt số 1 thế giới luôn biết cách hóa giải những đối thủ như vậy.

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 5

Rafael Nadal

 

 

 

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 6

Kei Nishikori

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 7

TBN

 V

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 8

Nhât Bản

 

 

 

1

Xếp hạng

17

27 (03.06.1986)

Tuổi

24 (29.12.1989)

Manacor, Mallorca, TBN

Nơi sinh

Shimane, Nhật Bản

Manacor, Mallorca, TBN

Nơi sống

Bradenton, Florida, Mỹ

185 cm

Chiều cao

178 cm

85 kg

Cân nặng

68 kg

Tay trái

Tay thuận

Tay phải

2001

Thi đấu chuyên nghiệp

2007

8/0

Thắng - Thua trong năm

5/1

1

Danh hiệu năm 2013

0

666/129

Thắng - Thua sự nghiệp

140/92

61

Danh hiệu

3

$64,826,283

Tổng tiền thưởng

$3,611,640

Đối đầu: Nadal 5-0 Nishikori

Giờ

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

Roland Garros
Pháp

2013

R16

Đất nện

Nadal, Rafael
6-4, 6-1, 6-3 

Masters Miami
FL, Mỹ

2012

R16

Cứng

Nadal, Rafael
6-4, 6-4 

Masters Miami
FL, Mỹ

2011

R64

Cứng

Nadal, Rafael
6-4, 6-4 

Wimbledon
Vương Quốc Anh

2010

R128

Cỏ

Nadal, Rafael
6-2, 6-4, 6-4 

London / Queen's Club
Vương Quốc Anh

2008

R16

Cỏ

Nadal, Rafael
6-4, 3-6, 6-3 

 

Nadal vượt trội Nishikori ở mọi thông số

Nishikori chưa từng thắng Nadal sau 5 lần gặp nhau và mới chỉ thắng được đúng 1 set vào năm 2008. Đây có thể sẽ tiếp tục là một trận đấu chênh lệch nữa giữa hai tay vợt, ở thời điểm Nadal đang ngày càng chứng tỏ sự thích nghi nhanh chóng với mặt sân cứng tại Australian Open 2014, mặt sân mà Rafa từng phàn nàn là quá nhanh so với trước kia.

Andy Murray [4] - Stephane Robert (Khoảng 13h VN, 20/1)

Trong số những tay vợt trong Top 10 thì Murray gặp đối thủ hoàn toàn thua kém về đẳng cấp. Stephane Robert thực tế là cái tên gần như vô danh trong làng banh nỉ và chiến thắng lớn nhất trong sự nghiệp của tay vợt 33 tuổi người Pháp diễn ra tại vòng 1 Roland Garros 2011 khi Robert đánh bại tay vợt nằm trong Top 10 Tomas Berdych. Đó là thời điểm Berdych vừa giành vị trí á quân Wimbledon 2011, nhưng Robert đã chơi một trận xuất thần để lội ngược dòng, cứu cả match-point ở game thứ 10 set 5 để giành chiến thắng 3-6, 3-6, 6-2, 6-2, 9-7.

 

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 9

Andy Murray

 

 

 

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 10

Stephane Robert

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 11

V.Q.Anh

 V

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 4

Pháp

 

 

 

4

Xếp hạng

119

26 (15.05.1987)

Tuổi

33 (17.05.1980)

Dunblane, Scotland

Nơi sinh

Montargis, Pháp

London, Anh

Nơi sống

Montargis, Pháp

190 cm

Chiều cao

185 cm

84 kg

Cân nặng

77 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay phải

2005

Thi đấu chuyên nghiệp

2001

4/1

Thắng - Thua trong năm

3/0

0

Danh hiệu năm 2013

0

426/132

Thắng - Thua sự nghiệp

19/29

28

Danh hiệu

0

$30,294,823

Tổng tiền thưởng

$916,227

Đối đầu: Murray 0-0 Robert

Murray gặp đối thủ nằm ngoài Top 100

Nhưng bây giờ Robert đã có thành tích ấn tượng nhất trong sự nghiệp của mình khi đi tới vòng 4 Australian Open ngay trong lần đầu tiên được tham dự vòng đấu chính. Không những vậy tay vợt số 119 thế giới còn dự giải với suất may mắn nhờ những tay vợt đủ điều kiện thi đấu rút lui vào phút chót. Tiếp đó là 3 vòng đấu thành công ngoài sức tưởng tượng giúp Robert có mặt ở vòng 4.

Tuy vậy đối thủ tiếp theo của Robert là một tay vợt trong Top 4 thế giới, người đã có mặt ở chung kết Australian Open 3 lần trong vòng 4 năm qua. Quá khó để câu chuyện cổ tích của tay vợt 33 tuổi được viết tiếp tại Melbourne.

Grigor Dimitrov [22] - Roberto Bautista Agut (9h VN, 20/1)

Cuối cùng thì Grigor Dimitrov cũng lần đầu tiên đi tới vòng 4 một giải Grand Slam, sau nhiều giải đấu được kỳ vọng sẽ trở thành tay vợt thách thức tốp đầu thế giới. Tay vợt người Bulgaria đang tiến những bước vững chắc tại giải Grand Slam đầu tiên trong năm và nếu đánh bại Roberto Bautista Agut tại vòng 4, sự nghiệp của Dimitrov sẽ sang một trang mới.

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 13

Grigor Dimitrov

 

 

 

Federer & thời khắc sự thật (V4 đơn nam Australian Open) - 14

Roberto Bautista Agut

Bulgaria

 V

TBN

 

 

 

22

Xếp hạng

62

22 (16.05.1991)

Tuổi

25 (14.04.1988)

Haskovo, Bulgaria

Nơi sinh

Castellon de la Plana, TBN

Haskovo, Bulgaria

Nơi sống

Castellon de la Plana, TBN

190 cm

Chiều cao

183 cm

80 kg

Cân nặng

76 kg

Tay phải

Tay thuận

Tay phải

2008

Thi đấu chuyên nghiệp

4/1

Thắng - Thua trong năm

6/2

0

Danh hiệu năm 2013

0

90/77

Thắng - Thua sự nghiệp

35/36

1

Danh hiệu

0

$2,037,999

Tổng tiền thưởng

$973,940

Đối đầu: Dimitrov 0-1 Bautista Agut

Giờ

Năm

Vòng

Sân

Tay vợt

Beijing
Trung Quốc

2013

R32

Cứng

Bautista Agut, Roberto
6-4, 6-2

 

Dimitrov và Bautista Agut đang là hai cái tên gây bất ngờ tại Australian Open 2014

Roberto Bautista Agut cũng đang gây ấn tượng mạnh, đặc biệt sau khi tay vợt số 62 thế giới đánh bại hạt giống số 5 Juan Martin Del Potro ở vòng 2 trong một trận đấu kéo dài 5 set. Tiếp đó là trận thắng thuyết phục hạt giống số 27 người Pháp Benoit Paire. Trong lần gặp nhau duy nhất tại giải Bắc Kinh năm ngoái, Bautista Agut đã khiến Dimitrov gác vợt sau 2 set nhanh chóng.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Theo Trần Vũ ([Tên nguồn])
Australian Open 2024 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN