BXH tennis 6/6: Nadal trở lại "Top 4 quyền lực"

Sự kiện: Rafael Nadal

Sau hơn 1 năm rơi khỏi nhóm "Big Four", Nadal đã trở lại với vị trí này.

Roland Garros giải Grand Slam duy nhất diễn ra trên mặt sân đất nện đã chính thức khép lại vào ngày hôm qua, kéo theo nó là những biến động lớn trên BXH tennis tuần qua.

BXH tennis 6/6: Nadal trở lại "Top 4 quyền lực" - 1

Sau hơn 1 năm, "Vua đất nện" mới trở lại nhóm "Big Four"

Djokovic nghiễm nhiên là người xuất sắc nhất. Với lần đầu tiên bước lên ngôi vô địch Grand Slam trên sân đất nện, Nole có thêm 800 điểm thưởng (năm ngoái lọt vào trận chung kết), với số điểm hiện tại 16,950 điểm, Novak hiện hơn 8,000 điểm so với người đứng số hai là Andy Murray (8,915 điểm).

Dù phải bỏ cuộc từ vòng 2 do chấn thương, nhưng khi Wawrinka không bảo vệ thành công chức vô địch, do bị thua trước Murray ở bán kết. Nên Nadal đã chiếm lấy vị trí thứ 4 từ tay Wawrinka. Như vậy sau hơn 1 năm kể từ 11/5/2015 Nadal mới lại có mặt ở top 4 tay vợt mạnh nhất.

Federer dù không dự Roland Garros vì chấn thương song vẫn giữ được vị trí số ba. "Tàu tốc hành" vẫn đang chạy đua với thời gian nhằm kịp dự giải đấu sở trường Wimbledon vào ngày 27/6.

Đáng chú ý, ở top 10 có sự hiện diện của một tân binh là Dominic Thiem. Tay vợt sinh năm 1993 lần đầu tiên trong sự nghiệp vào bán kết Grand Slam và được tưởng thưởng xứng đáng bằng vị trí số bảy thế giới.

Richard Gasquet với việc vào tứ kết cũng từ số 12 lên đứng số 10 thế giới, David Goffin từ số 13 lên đứng số 11 thế giới. Jo-Wilfried Tsonga là tay vợt sa sút nhất trong tuần qua. Không bảo vệ được thành tích bán kết, Tsonga tụt liền 5 bậc, từ số 7 xuống số 12 thế giới.

Ở đơn nữ, tân vương Roland Garros - Gabrine Muguruza đã (+2) bậc tiến lên số 2 thế giới. Cô chị nhà Wiliams trở lại top 10 thế giới. Ấn tượng nhất phải kể tới Kiki Bertens (+25) bậc và Samantha Stosur (+10) bậc).

Trong tuần qua, Hoàng Nam vẫn giữ nguyên số điểm 18 và (+3) bậc tiến lên vị trí 883 thế giới. Hiện tại Hoàng Nam đang có mặt ở Hong Kong để tham dự giải F1 Futures (từ 6 tới 12/6), tay vợt số 1 Việt Nam được xếp hạng hạt giống số 18, không phải thi đấu vòng loại.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0
16,950

2

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0 8,915

3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0 6,655

4

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

1
5,405

5

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

-1
5,035

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0 4,290

7

Dominic Thiem (Áo)

8
3,105

8

Tomas Berdych (CH Séc)

0 3,030

9

Milos Raonic (Canada)

0 2,965

10

Richard Gasquet (Pháp)

2
2,905

11

David Goffin (Pháp)

2
2,840

12

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

-5
2,725

13

Marin Cilic (Croatia)

-3
2,605

14

David Ferrer (Tây Ban Nha)

-3
2,560

15

Gael Monfils (Pháp)

-1
2,290

16

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

0
2,150

17

John Isner (Mỹ)

0 2,100

18

Gilles Simon (Pháp)

0 1,855

19

Nick Kyrgios (Australia)

0 1,855

20

Kevin Anderson (Nam Phi)

0 1,760

21

Viktor Troicki (Serbia)

3
1,670

22

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

1
1,630

23

Bernard Tomic (Australia)

-1
1,625

24

Benoit Paire (Pháp)

-3
1,596

25

Pablo Cuevas (Uruguay)

2
1,450

26

Philipp Kohlschreiber (Đức)

0
1,450

27

Jack Sock (Mỹ)

-2
1,415

28

Ivo Karlovic (Croatia)

0 1,360

29

Lucas Pouille (Pháp)
2
1,311

30

Joao Sousa (Bồ Đào Nha)

-1
1,275

...

883

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

3

18

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Serena Williams (Mỹ)

0 8,330

2

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

2 6,766

3

Agnieszka Radwanska (Ba Lan)

-1 6,080

4

Angelique Kerber (Đức)

-1 5,620

5

Simona Halep (Romania)

1 4,471

6

Victoria Azarenka (Belarus)

-1 4,221

7

Roberta Vinci (Italia)

0 3,405

8

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

0 3,260

9

Venus Williams (Mỹ)

2 3,116

10

Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ)

-1 2,800

11

Petra Kvitova (CH Séc)

1 2,768

12

Svetlana Kuznetsova (Nga)

3 2,755

13

Flavia Pennetta (Italia)

-3 2,723

14

Samantha Stosur (Australia)

10 2,700

15

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

-1 2,695

16

Madison Keys (Mỹ)

1 2,592

17

Karolina Pliskova (CH Séc)

2 2,360

18

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

3 2,250

19

Elina Svitolina (Ukraine)

1 2,226

20

Sloane Stephens (Mỹ)

2 2,150

21

Dominika Cibulkova (Slovakia)

4 2,081

22

Sara Errani (Italia)

-4 2,030

23

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

4 1,960

24

Jelena Jankovic (Serbia)

2 1,940

25

Ana Ivanovic (Serbia)

-9 1,910

26

Maria Sharapova (Nga)

-3 1,901

27

Kiki Bertens (Hà Lan) 25 1,821

28

Irina-Camelia Begu (Romania)

0 1,765

29

Lucie Safarova (CH Séc)

-16 1,673

30

Barbora Strycova (CH Séc) 3 1,640

...,

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Rafael Nadal Xem thêm
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN