Bảng xếp hạng tennis 29/11: Vừa vô địch ở Mexico, Hoàng Nam lại tụt hạng
(Tin thể thao, tin tennis) Những thay đổi trên bảng xếp hạng ATP khiến người hâm mộ tennis tỏ ra khó hiểu về thứ hạng của Hoàng Nam.
Các giải đấu lớn trong năm của ATP và WTA đã khép lại, hiện làng tennis chỉ có hai hệ thống vẫn thi đấu là Challenger và ITF. Không thi đấu thứ hạng của các tay vợt hàng đầu thế giới không thay đổi, những biến động ở top các tay vợt xếp hạng ngoài 200 thế giới.
Lý Hoàng Nam tụt 6 hạng so với tuần trước mặc dù vừa vô địch giải đấu tại Mexico
Sự trở lại của Lý Hoàng Nam, tay vợt số 1 Việt Nam trong thời gian qua được đánh giá cao. Tay vợt người Tây Ninh đã liên tiếp vô địch và lọt vào sâu tại các giải thuộc hệ thống ITF.
Dù các giải đấu này số điểm cho các tay vợt á quân hay vô địch đều khiêm tốn, tuy nhiên ở thứ hạng top 800 như Nam dù chỉ thêm 1, 2 điểm thưởng cũng giúp các tay vợt cải thiện thứ hạng.
Trong tuần qua Lý Hoàng Nam lên ngôi ở giải ITF tại Mexico, tuy nhiên thứ hạng của anh bất ngờ tụt 6 bậc so với tuần trước, từ 703 xuống hạng 712.
Trên thực tế Hoàng Nam vẫn giữ được 32 điểm giống như tuần trước, tuy nhiên do các tay vợt phía sau vươn lên nên Nam tụt hạng và điểm từ giải ITF phải tới tuần thứ 2 (sau giải) mới được cộng vào bảng xếp hạng ATP.
Đây là nguyên nhân chính việc Hoàng Nam dù vừa vô địch vẫn tụt hạng. Trong tuần tới, Hoàng Nam sẽ tiếp tục tham dự ITF tại Mexico, cơ hội vươn lên top 700 thế giới với Nam hoàn toàn khả thi.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0 |
11,540 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0 |
8,640 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0 |
7,840 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0 |
6,540 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
0 |
5,150 |
6 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
0 |
4,875 |
7 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0 |
4,568 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0 |
4,160 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
0 |
3,706 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
0 |
3,350 |
11 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
0 |
3,308 |
12 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
0 |
2,945 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
0 |
2,625 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
0 |
2,475 |
15 |
Dominic Thiem (Áo) |
28 |
0 |
2,425 |
16 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 |
0 |
2,385 |
17 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
0 |
2,353 |
18 |
Aslan Karatsev (Nga) |
28 |
0 |
2,351 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
0 |
2,260 |
20 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
0 |
2,230 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 |
0 |
2,158 |
22 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
29 |
0 |
2,101 |
23 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 |
0 |
2,050 |
24 |
John Isner (Mỹ) |
36 |
0 |
1,991 |
25 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
0 |
1,942 |
26 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 |
0 |
1,936 |
27 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
0 |
1,825 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
0 |
1,801 |
29 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 |
0 |
1,731 |
30 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 |
0 |
1,710 |
... |
||||
134 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
0 |
521 |
... |
||||
217 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
0 |
292 |
... |
||||
712 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-9 |
32 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 7,582 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 6,380 |
3 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 5,685 |
4 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | 0 | 5,135 |
5 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
25 | 0 | 5,008 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | 0 | 4,385 |
7 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | 0 | 4,351 |
8 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 3,849 |
9 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 | 3,786 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 | 3,455 |
11 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 3,076 |
12 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
23 | 0 | 2,971 |
13 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
24 | 0 | 2,956 |
14 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | 0 | 2,855 |
15 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | 0 | 2,726 |
16 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 0 | 2,671 |
17 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | 0 | 2,660 |
18 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27 | 0 | 2,650 |
19 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | 0 | 2,627 |
20 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,577 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | 0 | 2,570 |
22 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 | 0 | 2,550 |
23 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | 0 | 2,415 |
24 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | 0 | 2,283 |
25 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26 | 0 | 2,278 |
26 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | 0 | 2,180 |
27 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 32 | 0 | 2,166 |
28 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | 0 | 2,060 |
29 |
Danielle Collins (Mỹ) | 27 | 0 | 2,036 |
30 |
Tamara Zidansek (Slovenia) | 23 | 0 | 1,876 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Tay vợt số 1 Việt Nam đã xuất sắc đánh bại tay vợt hạt giống người Anh Giles Hussey để lên ngôi...