Trận đấu nổi bật

taylor-vs-fabio
Internazionali BNL d'Italia
Taylor Fritz
2
Fabio Fognini
0
miomir-vs-casper
Internazionali BNL d'Italia
Miomir Kecmanovic
2
Casper Ruud
1
katie-vs-aryna
Internazionali BNL d'Italia
Katie Volynets
1
Aryna Sabalenka
2
novak-vs-corentin
Internazionali BNL d'Italia
Novak Djokovic
2
Corentin Moutet
0

Bảng xếp hạng tennis 25/6: Nadal 5 lần hạ Federer lấy số 1, thập kỷ vĩ đại

(Tin thể thao, tin tennis) Những cuộc cạnh tranh giữa Nadal và Federer đã kéo dài hơn 10 năm và giờ nó vẫn tiếp diễn.

Video Federer để thua Coric ở chung kết Halle Open 2018

Vô địch Stuttgart Open, Roger Federer có thêm 250 điểm tuy nhiên tay vợt này lại mất đi 200 điểm do không bảo vệ được chức vô địch tại Halle Open, đó là lý do vị trí số 1 của anh thêm một lần nữa thuộc về Rafael Nadal. "Bò tót" lần đầu tiên giành ngôi số 1 từ tay Federer vào ngày 18/8/2008 và sau 10 năm thì đây là lần thứ năm Nadal có được ngôi số 1 thế giới từ tay FedEx.

Bảng xếp hạng tennis 25/6: Nadal 5 lần hạ Federer lấy số 1, thập kỷ vĩ đại - 1

Federer không thể vô địch Halle Open tạo điều kiện giúp Nadal lần thứ 7 trở lại ngôi số 1 thế giới

Nên nhớ đây là lần thứ 7 Nadal lên ngôi số 1 thế giới và anh có tới 5 lần vượt mặt FedEx để có được vị trí đặc biệt, nó cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt giữa hai tay vợt này trong suốt 1 thập kỷ qua. Ở chiều ngược lại, Federer cũng chỉ kém cạnh một chút khi mà trong 6 lần lên ngôi đầu "Tàu tốc hành" cũng có tới 4 lần "đè bẹp" Nadal và 3 lần diễn ra trong năm nay.

Tính tới thời điểm hiện tại Federer và Nadal đã có 6 lần thay nhau giữ ngôi số 1 thế giới trong năm 2018, thành tích này sánh ngang với những gì diễn ra trong năm 1984 (6 lần thay đổi vị trí số 1). Theo thống kê 1983 là năm mà có nhiều sự thay đổi tay vợt giữ ngôi số 1 thế giới nhiều nhất (10 lần) đứng thứ nhì là năm 1999 có 8 lần thay đổi ở vị trí dẫn đầu.

Từ giờ cho tới cuối mùa giải Nadal đang có lợi thế hơn so với Federer cho hy vọng kết thúc năm với ngôi số 1 thế giới, bởi "Bò tót" sẽ phải bảo vệ ít điểm hơn đồng nghiệp. Thống kê cho thấy, từ nay tới cuối mùa Nadal bảo vệ 3.730 điểm trong khi đó số điểm cần giữ của "Tàu tốc hành" là 4.460 điểm.

Bảng xếp hạng đơn nam tuần qua có khá nhiều thay đổi đáng chú ý, đánh bại Federer để giành ATP 500 đầu tiên trong sự nghiệp tại Halle Open, Borna Coric (+13) bậc lần đầu tiên lên số 21 thế giới. Giành ngôi á quân Queen's Clup cũng giúp Novak Djokovic (+5) bậc trở lại top 20.

Với đơn nữ có 14 vị trí dẫn đầu không thay đổi so với tuần trước và chỉ có vài biến động nhỏ trong top 30. Elise Mertens (+2) bậc đẩy Vandeweghe và Barty mỗi người xuống 1 bậc. "Búp bê Nga" không thi đấu trong tuần qua và cô đã bị tụt 1 bậc so với tuần trước, hiện tại Maria Sharapova đứng hạng 24.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

32
1
8,770

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)

36
-1
8,720

3

Alexander Zverev (Đức)

21
0
5,755

4

Juan Martin del Potro (Argentina)

29
0
5,080

5

Marin Cilic (Croatia)

29
1
5,060

6

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

27
-1
4,780

7

Dominic Thiem (Áo)

24
0
3,835

8

Kevin Anderson (Nam Phi)

32
0
3,635

9

David Goffin (Bỉ)

27
0
3,110

10

John Isner (Mỹ)

33
0
3,070

11

Diego Schwartzman (Argentina)

25
0
2,435

12

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

26
0
2,145

13

Sam Querrey (Mỹ)

30
0
2,130

14

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

30
2
2,120

15

Jack Sock (Mỹ)

25
-1
2,110

16

Fabio Fognini (Italia)

31
-1
2,030

17

Novak Djokovic (Serbia)

31
5
1,965

18

Kyle Edmund (Anh)

23
-1
1,950

19

Nick Kyrgios (Australia)

23
2
1,855

20

Lucas Pouille (Pháp)

24
-2
1,835

21

Borna Coric (Croatia) 21
13
1,745

22

Hyeon Chung (Hàn Quốc)

22
-2
1,685

23

Tomas Berdych (CH Séc)

32
-4
1,625

24

Adrian Mannarino (Pháp)

29
2
1,580

25

Philipp Kohlschreiber (Đức)

34
-1
1,575

26

Denis Shapovalov (Canada)

19
-3
1,553

27

Kei Nishikori (Nhật Bản)

28 0 1,530

28

Filip Krajinovic (Croatia)

26
2
1,489

29

Richard Gasquet (Pháp)

32
-4
1,465

30

Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina)

26
-1
1,460

.

156

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

31

0

360

.

474

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

21

-2

76

.

1347

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

17

1

3

.

1352

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

20

-141

3

.

1908

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

24

0

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Simona Halep (Romania)

26 0 7,970

2

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

27 0 6,745

3

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

24 0 6,550

4

Sloane Stephens (Mỹ)

25 0 5,463

5

Elina Svitolina (Ukraine)

23 0 5,250

6

Caroline Garcia (Pháp)

24 0 4,960

7

Karolina Pliskova (CH Séc)

26 0 4,685

8

Petra Kvitova (CH Séc)

28 0 4,610

9

Venus Williams (Mỹ)

38 0 3,971

10

Madison Keys (Mỹ)

23 0 3,536

11

Angelique Kerber (Đức)

30 0 3,460

12

Jelena Ostapenko (Latvia)

21 0 3,392

13

Julia Goerges (Đức)

29 0 3,210

14

Daria Kasatkina (Nga)

21 0 3,125

15

Elise Mertens (Bỉ)

22 2 2,635

16

Coco Vandeweghe (Mỹ)

26 -1 2,603

17

Ashleigh Barty (Australia)

22 -1 2,390

18

Naomi Osaka (Nhật Bản)

20 0 2,350

19

Magdalena Rybarikova (Slovakia)

29 0 2,310

20

Kiki Bertens (Hà Lan)

26 1 2,090

21

Anastasija Sevastova (Latvia)

28 -1 2,005

22

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

27 0 1,996

23

Barbora Strycova (CH Séc)

32 1 1,955

24

Maria Sharapova (Nga)

31 -1 1,943

25

Daria Gavrilova (Australia)

24 0 1,765

26

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

29 0 1,706

27

Anett Kontaveit (Estonia)

22 0 1,656

28

Mihaela Buzarnescu (Romania)

30 2 1,648

29

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

26 -1 1,596

30

Shuai Zhang (Trung Quốc)

29 -1 1,545

.

Federer - Coric: Khốc liệt 3 set, bùng nổ ngôi vương (Chung kết Halle Open)

Federer và Coric tạo ra trận chung kết vô cùng kịch tính và khó lường.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Theo Q.H ([Tên nguồn])
Rafael Nadal Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN