Wawrinka & ám ảnh Djokovic (TK đơn nam Australian Open)
Nếu có một đối thủ Stanislas Wawrinka muốn đánh bại nhất, đó là Novak Djokovic.
Novak Djokovic [2] - Stanislas Wawrinka [8] (15h VN, 21/1)
Không ai quên trận thư hùng diễn ra trên chính sân Rod Laver Arena vào ngày 20/1/2013 giữa Novak Djokovic và Stanislas Wawrinka tại vòng 4 Australian Open 2013. Trước trận đấu đó ít ai nghĩ Wawrinka có thể thắng Djokovic, nhà vô địch Australian Open trong hai năm liên tiếp, đặc biệt khi Nole cũng thắng cả 10 trận đối đầu trước đó. Wawrinka vẫn thua, nhưng đã khiến Djokovic phải trải qua một cuộc so đọ về cả thể lực và ý chí. Và sau 5 giờ 2 phút, Djokovic mới khuất phục được Wawrinka sau một trận đấu mà chỉ cần nhìn vào tỷ số 1-6, 7-5, 6-4, 6-7(5-7), 12-10 là đủ biết kịch tính thế nào.
Nhưng Wawrinka chắc chắn không muốn lặp lại kết quả như vậy, vì dù có thể ngẩng cao đầu rời cuộc chơi nếu thua theo cách đó thì thất bại vẫn là thất bại. Cũng chẳng khác gì cuộc tái ngộ giữa Djokovic và Wawrinka tại bán kết US Open 2013, Nole vẫn thắng 2-6, 7-6(7-4), 3-6, 6-3, 6-4 dù Wawrinka luôn là tay vợt chơi tốt hơn ở những set đầu tiên.
Novak Djokovic |
|
|
Stanislas Wawrinka |
|
Serbia |
V |
Thụy Sỹ |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
8 |
||
26 (22.05.1987) |
Tuổi |
28 (28.03.1985) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Lausanne, Thụy Sỹ |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
St. Barthelemy, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
183 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
81 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
4/0 |
Thắng - Thua trong năm |
8/0 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
1 |
||
547/132 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
306/198 |
||
41 |
Danh hiệu |
5 |
||
$58,134,445 |
Tổng tiền thưởng |
$8,836,661 |
||
Đối đầu: Djokovic 15-2 Wawrinka |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
World Tour Finals |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Paris |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2013 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2012 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Madrid |
2012 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Rome |
2011 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Monte Carlo |
2010 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Basel |
2009 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Monte Carlo |
2009 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells |
2009 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Rome |
2008 |
Chung kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells |
2008 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Vienna |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Vienna |
2006 |
R16 |
Cứng |
Wawrinka, Stanislas |
SUI v. SCG WG PO |
2006 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Umag |
2006 |
Chung kết |
Đất nện |
Wawrinka, Stanislas |
Wawrinka đã thua Djokovic 14 trận liên tiếp tính từ năm 2007
Cuộc đối đầu với Djokovic cũng không khác nhiều so với khi Wawrinka gặp đồng hương Roger Federer hay Rafael Nadal. Đó là Wawrinka có đủ sức để trở thành người chiến thắng, nhưng vẫn thất bại ở những thời khắc quan trọng nhất. Mà đấy lại là thước đo của một tay vợt ở tầm “vĩ đại” và một tay vợt chỉ ở tầm “xuất sắc”. Wawrinka cần điều đó để hy vọng một cuộc lật đổ kỳ diệu trước Djokovic.
Mục tiêu ấy không hề đơn giản với Wawrinka nếu nhìn vào những lần chạm trán với Djokovic nhiều năm qua. Wawrinka mới chỉ thắng đúng 2 trận trong số 17 lần gặp Djokovic và tính từ năm 2007, nghĩa là 7 năm trời, tay vợt người Thụy Sĩ nhận tới 14 thất bại liên tiếp. Một tay vợt nằm trong Top 10, lại thua đối thủ từng ấy trận trong 7 năm, rõ ràng là một sự “ám ảnh” khó có thể nguôi ngoai.
Wawrinka đang chơi thứ tennis hay nhất trong sự nghiệp của mình, đã thoát ra được cái bóng của người đồng hương vĩ đại như Federer. Nhưng để trở thành một tay vợt “lớn”, Wawrinka cần phải đánh bại những đối thủ như Djokovic, tay vợt vẫn duy trì một phong độ khủng khiếp kéo dài trong vài tháng qua.
David Ferrer [3] - Tomas Berdych [7] (11h VN, 21/1)
Đúng như dự đoán, hạt giống số 3 David Ferrer và số 7 Tomas Berdych đã lần lượt giải quyết từng đối thủ trên con đường có mặt ở tứ kết. So sánh về phong độ, Berdych có phần nhỉnh hơn khi trải qua 4 vòng đầu với các chiến thắng cách biệt, trong khi Ferrer đã thua 2 set, một ở vòng 2 và một ở vòng 4. Nhưng so về đối đầu, Ferrer lại trội hơn với 7 trận thắng, 4 trận thua khi gặp Berdych.
David Ferrer |
|
|
Tomas Berdych |
|
TBN |
V |
CH Séc |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
7 |
||
31 (02.04.1982) |
Tuổi |
28 (17.09.1985) |
||
Javea, TBN |
Nơi sinh |
Valasske Mezirici, CH Séc |
||
Valencia, TBN |
Nơi sống |
Monte Carlo, Monaco |
||
175 cm |
Chiều cao |
196 cm |
||
73 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2000 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
7/2 |
Thắng - Thua trong năm |
4/1 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
555/272 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
434/240 |
||
20 |
Danh hiệu |
8 |
||
$21,959,637 |
Tổng tiền thưởng |
$16,146,299 |
||
Đối đầu: Ferrer 7-4 Berdych |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
World Tour Finals |
2013 |
RR |
Cứng |
Berdych, Tomas |
Masters 1000 Paris |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Ferrer, David |
CZE vs.ESP DC Final |
2012 |
RR |
Cứng |
Ferrer, David |
World Tour Finals |
2011 |
RR |
Cứng |
Berdych, Tomas |
Kuala Lumpur |
2010 |
Tứ kết |
Cứng |
Ferrer, David |
Masters Series Paris |
2007 |
R16 |
Cứng |
Ferrer, David |
Team Championship |
2007 |
RR |
Đất nện |
Ferrer, David |
Stuttgart |
2006 |
Bán kết |
Đất nện |
Ferrer, David |
Masters Hamburg |
2005 |
R64 |
Đất nện |
Berdych, Tomas |
Palermo |
2004 |
Bán kết |
Đất nện |
Berdych, Tomas |
Gstaad |
2004 |
R32 |
Đất nện |
Ferrer, David |
Ferrer và Berdych kẻ tám lạng, người nửa cân
Đây là lần đầu tiên hai tay vợt chạm trán nhau tại một giải Grand Slam. Cả hai đều từng là á quân Grand Slam, với Berdych là tại Wimbledon 2010, còn với Ferrer là Roland Garros 2013 nhưng chưa bao giờ có dịp so tài trực tiếp với nhau. Trong một trận đấu cân bằng như thế này, tay vợt xuất sắc hơn sẽ là người tận dụng cơ hội tốt hơn.