Bảng xếp hạng tennis 23/8: Zverev lên số 4 vượt Nadal, Osaka mất ngôi số 2
(Tin thể thao, tin tennis) Không thể thi đấu, thứ hạng của Rafael Nadal đang rơi rớt trên bảng xếp hạng tennis thế giới (ATP), và mọi thứ sẽ tệ hơn vào cuối năm.
Video Zverev hạ Rublev tại chung kết Cincinnati Open 2021
Nhóm "BIG 3" (Nadal, Federer, Djokovic) đã thống trị tennis đơn nam thế giới suốt hơn 1 thập kỉ qua, tài năng của họ được thể hiện trong quãng thời gian tạo ra những cuộc đua của riêng 3 cá nhân. Điều này tạo ra sự thích thú, phấn khích cho khán giả, nhưng những tay vợt có tài năng khác không dễ chịu nép sau cái bóng của "đàn anh".
Zverev (phải) sau chức vô địch Cincinnati Open đã vượt Nadal (trái), lấy ngôi số 4 thế giới
Sự vượt trội của "BIG 3", hay "BIG 4" ngày trước (có thêm Andy Murray) khiến các tay vợt tài năng khác không thể vượt lên, họ có thể loé sáng nhưng rồi lại "vụt tắt". Nhưng không chống ai chống lại được thời gian, và thời điểm hiện tại có thể coi là "đoạn cuối" cho sự thống trị của "BIG 3".
Vẫn còn đó Novak Djokovic sững sững như một "ngọn núi" với vị thế số 1, tuy nhiên Nadal cùng Federer không còn nắm giữ vị trí tốt nhất. Tuần trước Nadal để Stefanos Tsitsipas lấy ngôi số 3, tuần này "Bò tót" mất vị trí số 4 vào tay Alexander Zverev.
Cả Federer và Nadal đều tuyên bố nghỉ hết năm vì chấn thương, và với số điểm lớn cần phải bảo vệ từ nay cho tới cuối mùa, hai tay vợt có thể xếp ngoài top 10 thế giới ở bảng xếp hạng ATP tổng kết năm.
Nhà đương kim vô địch Cincinnati Open Zverev chiếm hạng 4 thế giới, các tay vợt khác thi đấu tốt ở giải này cũng tăng hạng đáng kể. Felix Auger-Aliassime (Canada) lên hạng 15 thế giới, Grigor Dimitrov (Bulgaria) vào top 20, John Isner (Mỹ) tăng 4 bậc...
Ở đơn nữ, Naomi Osaka sau chuỗi ngày nghỉ thi đấu rồi trở lại chơi không ấn tượng đã đánh mất ngôi số 2 vào tay Aryna Sabalenka (Belarus). Ashleigh Barty (Australia) với chức vô địch Cincinnati Open ngày càng chứng minh cô xứng đáng với ngôi vị số 1 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0
|
11,113 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0
|
9,980 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0
|
8,350 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
1
|
8,240 |
5 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
-1
|
7,815 |
6 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0
|
6,995 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0
|
6,400 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0
|
5,533 |
9 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 |
0
|
4,125 |
10 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
0
|
3,580 |
11 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0
|
3,455 |
12 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
3,325 |
13 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
0
|
3,128 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
0
|
2,980 |
15 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
2
|
2,828 |
16 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
-1
|
2,750 |
17 |
Alex de Minaur (Australia) |
22 |
1
|
2,555 |
18 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
3
|
2,511 |
19 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
1
|
2,510 |
20 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
2
|
2,503 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
-5
|
2,405 |
22 |
John Isner (Mỹ) | 36 |
4
|
2,238 |
23 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
4
|
2,227 |
24 |
Aslan Karatsev (Nga) |
27 |
1
|
2,224 |
25 |
Reilly Opelka (Mỹ) | 23 |
-2
|
2,206 |
26 |
Ugo Humbert (Pháp) |
23 |
3
|
2,090 |
27 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
1
|
2,074 |
26 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 |
2
|
2,010 |
29 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
2
|
1,975 |
30 |
David Goffin (Bỉ) |
30 |
-11
|
1,933 |
... |
||||
114 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
-9 |
730 |
... |
||||
226 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
+2 |
305 |
... |
||||
776 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
+6 |
25 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Đi,ểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25.3 | 0 | 10,185 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23.3 | +1 | 7,010 |
3 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23.8 | -1 | 6,666 |
4 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29.4 | 0 | 5,530 |
5 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22.7 | 0 | 5,030 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26.9 | 0 | 5,030 |
7 |
Bianca Andreescu (Canada) |
21.1 | 0 | 4,537 |
8 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20.2 | 0 | 4,461 |
9 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
25.6 | +1 | 4,273 |
10 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27.8 | -1 | 4,210 |
11 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31.4 | 0 | 4,170 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24.4 | 0 | 4,170 |
13 |
Simona Halep (Romania) |
29.9 | +1 | 3,881 |
14 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26.3 | +2 | 3,489 |
15 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30.1 | +2 | 3,420 |
16 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25.7 | -1 | 3,330 |
17 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | +1 | 3,265 |
18 |
Angelique Kerber (Đức) |
33.5 | +4 | 3,245 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | -6 | 3,161 |
20 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22.1 | -1 | 3,083 |
21 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
26.9 | -1 | 2,975 |
22 |
Serena Williams (Mỹ) |
39.9 | -1 | 2,891 |
23 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17.4 | +1 | 2,875 |
24 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
25 | -1 | 2,862 |
25 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27.4 | 0 | 2,425 |
26 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) | 23.7 | +3 | 2,343 |
27 |
Daria Kasatkina (Nga) | 24.2 | -1 | 2,335 |
28 |
Danielle Collins (Mỹ) | 27.6 | -1 | 2,275 |
29 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) | 24.2 | +1 | 2,170 |
30 |
Anett Kontaveit (Esotnia) |
25.6 | -2 | 2,146 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 17-23/8: Theo một huyền thoại quần vợt, Djokovic không dễ dàng chinh phục chức...