Trận đấu nổi bật

mirra-vs-aryna
Mutua Madrid Open
Mirra Andreeva
0
Aryna Sabalenka
2
taylor-vs-francisco
Mutua Madrid Open
Taylor Fritz
2
Francisco Cerundolo
1
alize-vs-fiona
L'Open 35 de Saint Malo
Alize Cornet
-
Fiona Ferro
-
iga-vs-madison
Mutua Madrid Open
Iga Swiatek
-
Madison Keys
-
daniil-vs-jiri
Mutua Madrid Open
Daniil Medvedev
-
Jiri Lehecka
-
elena-vs-aryna
Mutua Madrid Open
Elena Rybakina
-
Aryna Sabalenka
-

Bảng xếp hạng tennis 14/10: Federer khó giữ số 3, Nadal chờ ngày lên số 1

(Tin thể thao, tin tennis) Tay vợt người Nga - Daniil Medvedev đang trải qua chuỗi trận đấu quá ấn tượng, anh sẵn sàng soán ngôi số 3 của Roger Federer, ở cuộc đua chiếm đỉnh bảng Rafael Nadal sắp lấy ngôi số 1 thế giới của Novak Djokovic.

Kể từ sau Wimbledon 2019, Daniil Medvedev tay vợt 23 tuổi người Nga chính là người chơi xuất sắc nhất thế giới banh nỉ. Tính từ Citi Open tới Thượng Hải Masters, Medvedev đã lọt vào 6 trận chung kết liên tiếp và giành được 3 danh hiệu: 2 Masters (Cincinnati, Thượng Hải), 1 ATP 250 (St. Petersburg Open).

Vị trí số 3 của Federer đang lung lay, Nadal sẽ lên ngôi số 1 thế giới vào ngày 4/11

Vị trí số 3 của Federer đang lung lay, Nadal sẽ lên ngôi số 1 thế giới vào ngày 4/11

Từ vị trí thứ 10 thế giới, Medvedev đã tăng lên 6 bậc lọt vào top 4 thế giới, tay vợt 23 tuổi cũng sẵn sàng hạ bệ "Tàu tốc hành" Federer để lên hạng 3 khi chỉ còn kém huyền thoại Thụy Sỹ 1.030 điểm. Với phong độ quá tốt hiện tại, không bất ngờ khi tài năng người Nga sẽ soán vị trí của FedEx trong thời gian tới.

Cuộc đua chiếm đỉnh bảng ATP thế giới đang rất hấp dẫn. Sau khi dừng bước ở tứ kết Thượng Hải 2019, Djokovic bị trừ 720 điểm và chỉ còn lại 9,545 hơn Rafa đúng 320 điểm. Không cần thi đấu, song Nadal chắc chắn sẽ lấy lại ngôi số 1 vào ngày 4/11 thời điểm Paris kết thúc, bởi khi đó 1000 điểm Novak giành được tại ATP Finals 2018 sẽ bị trừ trước.

Nếu vô địch Paris vào ngày 3/11, vị trí số 1 của tay vợt Serbia vẫn thuộc về "Bò tót". Bởi năm ngoái "The Djoker" đã lọt vào chung kết Paris nên nếu vô địch năm nay anh chỉ có thêm 400 điểm, trong khi chắc chắn bị trừ trước 1.000 điểm ATP Finals nên ngôi số 1 sẽ thuộc về Rafa vào ngày 4/11.

Ở bảng xếp hạng đơn nữ (WTA), top 22 tay vợt hàng đầu vẫn được giữ nguyên. Do sự thụt lùi của Dayana Yastremska nên có tới 5 tay vợt phía sau được thăng hạng.

Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

32

0

9,545

2

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

33

0

9,225

3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

38

0

6,950

4

Daniil Medvedev (Nga)

23

0

5,920

5

Dominic Thiem (Áo)

26

0

5,085

6

Alexander Zverev (Đức)

22

0

4,425

7

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

21

0

3,900

8

Kei Nishikori (Nhật Bản)

29

0

3,040

9

Karen Khachanov (Nga)

23

0

2,990

10

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

31

0

2,575

11

Matteo Berrettini (Italia)

23

2

2,565

12

Fabio Fognini (Italia)

33

-1

2,415

13

Gael Monfils (Pháp)

32

-1

2,410

14

David Goffin (Bỉ)

28

0

2,280

15

Borna Coric (Croatia)

22

0

1,540

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Ashleigh Barty (Australia)

23

0

7,096

2

Karolina Pliskova (CH Séc)

27

0

5,940

3

Naomi Osaka (Nhật Bản)

21

0

5,621

4

Elina Svitolina (Ukraine)

25

0

5,495

5

Bianca Andreescu (Canada)

19

0

5,041

6

Simona Halep (Romania)

28

0

4,962

7

Petra Kvitova (CH Séc)

29

0

4,776

8

Kiki Bertens (Hà Lan)

27

0

4,495

9

Serena Williams (Mỹ)

38

0

3,935

10

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

22

0

3,848

11

Johanna Konta (Anh)

28

0

3,063

12

Sloane Stephens (Mỹ)

26

0

2,818

13

Angelique Kerber (Đức)

31

0

2,775

14

Madison Keys (Mỹ)

24

0

2,767

15

Sofia Kenin (Mỹ)

20

0

2,615

16

Aryna Sabalenka (Belarus)

21

0

2,580

17

Petra Martic (Croatia)

28

0

2,458

18

Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc)

20

0

2,390

19

Elise Mertens (Bỉ)

23

0

2,290

20

Alison Riske (Mỹ)

29

0

2,185

21

Donna Vekic (Croatia)

23

0

2,185

22

Qiang Wang (Trung Quốc)

27

0

1,893

23

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

29

1

1,883

24

Anastasija Sevastova (Latvia)

29

1

1,877

25

Anett Kontaveit (Estonia)

23

1

1,850

26

Julia Goerges (Đức)

30

1

1,840

27

Amanda Anisimova (Mỹ)

18

1

1,794

28

Dayana Yastremska (Ukraina)

19

-5

1,775

29

Maria Sakkari (Hy Lạp)

24

1

1,741

30

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

26

-1

1,680

.

137

Maria Sharapova (Nga)

32

0

466

.

152

Eugenie Bouchard (Canada)

25

-3

395

.

Phẫn nộ nữ VĐV bị 2 ông thầy ”đụng chạm” ở giải vô địch thế giới

Ngay ở giải World Cup, tình trạng ngược đãi về tinh thần và thể xác VĐV vẫn xảy ra.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Theo Q.H ([Tên nguồn])
ATP World Tour Masters 1000 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN