So sánh các phiên bản KIA Sportage: Đâu là điểm khác biệt?
KIA Sportage gây ấn tượng với thiết kế ngoại thất mạnh mẽ và nội thất sang trọng, cùng động cơ mạnh mẽ lên đến 183 mã lực.
Ngoại thất ấn tượng
Tất cả phiên bản của KIA Sportage đều sở hữu thông số chiều dài, chiều rộng và chiều cao lần lượt là 4.660 mm x 1.865 mm x 1.700 mm, cùng trục cơ sở đạt 2.755 mm tạo nên một không gian nội thất rộng rãi, thoải mái.
KIA Sportage gây ấn tượng ngay từ cái nhìn đầu tiên với lưới tản nhiệt mũi hổ dạng tràn viền, kết hợp với dải đèn pha hình thoi hiện đại và đèn định vị LED kiểu boomerang. Cụm đèn trước được trang bị công nghệ LED hoặc Projector LED tùy theo từng phiên bản, trong đó chỉ các bản Signature mới có đèn pha thích ứng thông minh. Phiên bản X-Line mang đến phong cách thể thao với thiết kế cản trước, cản sau và ốp hông kim loại tối màu, trong khi phiên bản tiêu chuẩn hướng đến khách hàng thường xuyên di chuyển trong đô thị.
Tất cả các phiên bản đều được trang bị bộ mâm hợp kim 19 inch với thiết kế lốc xoáy bắt mắt. Thân xe nổi bật với viền chân kính và ốp hông mạ chrome, tạo điểm nhấn cho vẻ đẹp nam tính của mẫu C-SUV này. Hầu hết các phiên bản đều có cốp sau chỉnh điện, ngoại trừ bản Luxury, cùng với các trang bị tiêu chuẩn như gương chiếu hậu chỉnh/gập điện và gạt mưa tự động.
Nội thất sang trọng
Bên trong cabin, sự khác biệt giữa các phiên bản thể hiện rõ qua hệ thống ghế ngồi. Phiên bản Luxury và Premium được trang bị ghế da màu đen, trong khi các phiên bản Signature sử dụng ghế da màu nâu với tính năng nhớ vị trí ghế lái và hệ thống sưởi/làm mát hàng ghế trước. Tất cả các phiên bản đều có ghế lái chỉnh điện.
Vô lăng bọc da tích hợp đầy đủ nút bấm chức năng, trong khi các phiên bản Signature còn có lẫy chuyển số. Màn hình cong Panoramic Dashboard Display 12.3 inch là điểm nhấn của các phiên bản Signature, trong khi các phiên bản khác sử dụng màn hình đa thông tin 4.2 inch. Khoang hành lý có dung tích tiêu chuẩn 543 lít, có thể mở rộng lên đến 1.829 lít khi gập hàng ghế cuối.
Hệ thống giải trí trên tất cả các phiên bản đều có màn hình cảm ứng 12.3 inch, nhưng phiên bản Premium được trang bị hệ thống âm thanh vòm 8 loa cao cấp từ Harman Kardon. Các trang bị hiện đại như cần số điện tử dạng núm xoay và đèn viền LED nội thất chỉ có trên các phiên bản 1.6 và 2.0D, trong khi bản Signature còn có cửa sổ trời panorama.
Khả năng vận hành
Về khả năng vận hành, các phiên bản 2.0G sử dụng động cơ xăng 2.0 lít, cho công suất 154 mã lực và mô-men xoắn 192Nm, kết hợp với hộp số tự động 6 cấp. Hai phiên bản 1.6 Turbo trang bị động cơ xăng tăng áp 1.6 lít, cho công suất 177 mã lực và mô-men xoắn 265Nm, đi kèm hộp số ly hợp kép 7 cấp và hệ dẫn động bốn bánh. Hai phiên bản 2.0D sử dụng động cơ diesel 2.0 lít, sản sinh công suất 183 mã lực và mô-men xoắn 416Nm, truyền sức mạnh đến 2 bánh trước qua hộp số tự động 8 cấp.
Các phiên bản Signature được trang bị công nghệ hỗ trợ an toàn chủ động ADAS, bao gồm hiển thị điểm mù, cảnh báo va chạm, hỗ trợ giữ làn đường và phanh chủ động. Ngoài ra, các phiên bản còn lại cũng được trang bị camera 360 độ và cảm biến hỗ trợ đỗ xe.
Phiên bản | Giá niêm yết | Giá lăn bánh |
Kia Sportage 2.0G Luxury |
779.000.000 VNĐ |
894.817.000 VNĐ |
Kia Sportage 2.0G Premium |
819.000.000 VNĐ |
939.617.000 VNĐ |
Kia Sportage 2.0G Signature (X-Line) |
899.000.000 VNĐ |
1.029.217.000 VNĐ |
Kia Sportage 2.0G Signature |
919.000.000 VNĐ |
1.051.617.000 VNĐ |
Kia Sportage 2.0D Signature |
939.000.000 VNĐ |
1.074.017.000 VNĐ |
Kia Sportage 2.0D Signature (X-Line) |
939.000.000 VNĐ |
1.074.017.000 VNĐ |
Kia Sportage 1.6 Turbo Signature AWD |
994.000.000 VNĐ |
1.135.617.000 VNĐ |
Kia Sportage 1.6 Turbo Signature AWD (X-Line) |
999.000.000 VNĐ |
1.141.217.000 VNĐ |
Kia Sportage và Hyundai Tucson, hai SUV hạng C nổi bật, hứa hẹn mang đến trải nghiệm lái xe tuyệt vời cho người dùng Việt Nam.
Nguồn: [Link nguồn]
-11/10/2025 06:50 AM (GMT+7)