10 thay đổi mới về bảo hiểm thất nghiệp từ 1/1/2026, mang lại tin vui lớn cho hàng triệu người lao động

Sự kiện: Thời sự
00:00 / 0:00
Chuẩn
Tốc độ đọc

Dưới đây là các quy định mới về bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc làm 2025, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.

Quy định mới về bảo hiểm thất nghiệp từ 1/1/2026

Quốc hội đã ban hành Luật Việc làm số 74/2025/QH15 quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đăng ký lao động, hệ thống thông tin thị trường lao động, phát triển kỹ năng nghề, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm. 

Luật này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

Theo đó, từ ngày 1/1/2026, nhiều quy định mới về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) như: Mở rộng đối tượng tham gia, quy định chi tiết hơn về mức đóng và tiền lương làm căn cứ, điều chỉnh thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa và bổ sung quyền lợi mới cho người lao động như hưởng trợ cấp sớm hơn, chuyển nơi hưởng và bảo lưu thời gian đóng BHTN.

Từ 1/1/2026, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động có nhiều thay đổi theo Luật Việc làm 2025. Ảnh minh họa: TL

Từ 1/1/2026, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động có nhiều thay đổi theo Luật Việc làm 2025. Ảnh minh họa: TL

Dưới đây là các quy định cụ thể về bảo hiểm thất nghiệp:

1. Mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025, các đối tượng dưới đây bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể, gồm người làm việc theo:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên (thay vì 3 tháng trở lên như trước).

Người làm việc không trọn thời gian, có tiền lương từ mức tối thiểu trở lên.

Các chức danh quản lý hưởng lương:

Quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;

Thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc, người đại diện phần vốn;

Thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hợp tác xã, liên hiệp HTX...

2. Điều chỉnh các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp

Theo khoản 1 Điều 30 Luật Việc làm 2025, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm:

- Tư vấn, giới thiệu việc làm;

- Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;

- Trợ cấp thất nghiệp;

- Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 30 bổ sung cơ chế linh hoạt trong tình huống đặc biệt:

"Trường hợp khủng hoảng, suy thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm... Chính phủ quy định việc giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ khác".

3. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng các chế độ

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 35 Luật Việc làm 2025 như sau:

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp được bảo lưu theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 41 Luật Việc làm 2025.

- Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

4. Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 34 Luật Việc làm 2025 như sau:

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định:

+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng và thực hiện đồng thời với việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Việc truy thu, truy đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện cùng với việc truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

5. Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

Theo khoản 1 và 2 Điều 39 Luật Việc làm 2025:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất

Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng BHTN.

Thời gian hưởng được tính như sau:

- Đóng đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng, hưởng 03 tháng trợ cấp.

- Sau đó, mỗi 12 tháng đóng thêm, hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.

- Tối đa hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

6. Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tại Khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 quy định 4 điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó điều kiện về thời gian đóng như sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.

7. Không đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp, doanh nghiệp phải tự chi trả quyền lợi cho người lao động

Theo khoản 7 Điều 33 Luật Việc làm 2025, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động không đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì phải trả khoản tiền tương ứng với các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.

8. Nới rộng điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động bị mất việc

Khoản 2 Điều 37 Luật số 74/2025/QH15 quy định, người lao động không cần đang hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn có thể được hỗ trợ đào tạo nghề nếu:

- Thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (Điểm a Khoản 1 Điều 38);

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong vòng 12 tháng;

- Không có việc làm và không thuộc các trường hợp đang đi học dài hạn, đang bị tạm giam, đi nghĩa vụ, ra nước ngoài...

- Đã đóng BHTN đủ từ 09 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi nghỉ việc.

Người lao động có thể được hỗ trợ:

Học phí;

Tiền ăn trong thời gian học;

Thời gian hỗ trợ tối đa: 06 tháng.

9. Người lao động nhận trợ cấp thất nghiệp sớm hơn

Theo khoản 3 Điều 39 Luật số 74/2025/QH15:

"Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp".

Điều này đồng nghĩa với việc, người lao động nộp đầy đủ hồ sơ đúng hạn, thì chỉ sau 11 ngày làm việc, họ sẽ được hưởng tiền trợ cấp (nếu đủ điều kiện).

10. Người lao động được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 1 Điều 41 Luật số 74/2025/QH15, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có nhu cầu.

Theo đó, nếu người lao động chuyển chỗ ở từ tỉnh/thành phố này sang địa phương khác, họ có quyền yêu cầu chuyển nơi tiếp tục nhận trợ cấp.

Việc chuyển nơi hưởng không làm gián đoạn quá trình chi trả trợ cấp nếu người lao động thực hiện đúng thủ tục theo quy định.

10. Bổ sung quyền bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo khoản 5 Điều 41 Luật số 74/2025/QH15, người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

- Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc;

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an, dân quân thường trực;

- Học tập có thời hạn >12 tháng;

- Bị tạm giam, đi cai nghiện, giáo dục bắt buộc;

- Bị tòa tuyên mất tích;

- Ra nước ngoài định cư;

- Chết;

- Theo đề nghị của người lao động.

Đáng chú ý, trường hợp không thông báo tình trạng thuộc các trường hợp trên thì không được bảo lưu.

Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đặt chung với Trung tâm phục vụ hành chính công xã nên quá tải, nhiều người "xếp hàng" bằng mũ bảo hiểm, gạch...

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo L.Vũ (th) ([Tên nguồn])
Thời sự Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN