Phong thái "tàu tốc hành" Federer (BK Brisbane)
Những gì Federer đang thể hiện đúng với những gì FedEx chờ đợi.
[1] Roger Federer - [8] Jeremy Chardy (Khoảng 12h VN, 4/1)
Hai trận đấu đầu tiên tại giải Brisbane của Roger Federer không khác gì những trận đấu tập. Những đối thủ như Jarkko Nieminen ở vòng 2 hay Marinko Matosevic ở tứ kết chưa xứng tầm với Federer, thậm chí với cường độ thi đấu như ở trận tứ kết vừa qua, chỉ mất có 57 phút để đánh bại Matosevic, có lẽ FedEx đổ mồ hôi còn chưa bằng cả buổi tập!
Điều đó cho thấy Federer đã bắt đầu có cảm giác tốt hơn với cây vợt mới có diện tích bề mặt lớn hơn, trái với hình ảnh thất bại khi lần đầu thử nghiệm cách đây vài tháng trên sân đất nện. Có thể vì những đối thủ của FedEx chưa đủ mạnh để thử thách khả năng của tay vợt người Thụy Sĩ, nhưng dù sao với giải đấu đầu tiên trong năm, mọi thứ đang diễn ra rất khả quan.
Roger Federer |
|
|
Jeremy Chardy |
|
Thụy Sỹ |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
6 |
Xếp hạng |
34 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
26 (12.02.1987) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Pau, Pháp |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Liege, Bỉ |
||
185 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
75 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2005 |
||
2/0 |
Thắng - Thua trong năm |
3/0 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
925/215 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
133/134 |
||
77 |
Danh hiệu |
1 |
||
$79,218,415 |
Tổng tiền thưởng |
$3,511,774 |
||
Đối đầu: Federer 0-0 Chardy |
Lần đầu tiên Federer gặp Chardy
Thử thách tiếp theo của Federer là tay vợt người Pháp Jeremy Chardy, một tay vợt nằm trong Top 40 thế giới. Trước đối thủ trẻ hơn tới 6 tuổi, có cú giao bóng khá mạnh và lối chơi thông minh, đây sẽ là chướng ngại khó hơn với Federer. Sau khi được thọ giáo huyền thoại Martina Hingis trong khoảng thời gian ở mùa giải vừa qua, Chardy đã có những bước tiến bộ đáng kể và tiến sâu vào một số giải đấu.
Điều đó sẽ hứa hẹn một trận đấu hấp dẫn phía trước, khi Federer đang có được sự hưng phấn cần thiết, còn Chardy cũng quyết tâm có thể đánh bại một tay vợt trong Top 10 để bắt đầu mùa giải hoàn hảo nhất trong sự nghiệp.
Lleyton Hewitt - [2] Kei Nishikori (Khoảng 10h VN, 4/1)
Trận bán kết thứ hai tại Brisbane cũng là cuộc so tài của hai tay vợt ở hai thế hệ khác nhau. Cựu số 1 thế giới Lleyton Hewitt đáp lại sự cổ vũ nhiệt tình của khán giả nhà bằng những chiến thắng liên tiếp mà không mất một set đấu nào từ đầu giải. Còn Kei Nishikori vừa trải qua một trận đấu căng thẳng với Marin Cilic ở tứ kết kéo dài 3 set. Hai tay vợt mới chỉ một lần đối đầu tại Wimbledon 2011 và Nishikori đã thua ngay ở vòng 1 khi không thể hóa giải được lối chơi bền bỉ và tinh quái của người đàn anh.
Lleyton Hewitt |
|
|
Kei Nishikori |
|
Australia |
V |
Nhật Bản |
||
|
|
|
||
60 |
Xếp hạng |
17 |
||
32 (24.02.1981) |
Tuổi |
24 (29.12.1989) |
||
Adelaide, Australia |
Nơi sinh |
Shimane, Nhật Bản |
||
Nassau, Bahamas |
Nơi sống |
Bradenton, Florida, Mỹ |
||
180 cm |
Chiều cao |
178 cm |
||
77 kg |
Cân nặng |
68 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2007 |
||
3/0 |
Thắng - Thua trong năm |
2/0 |
||
0 |
Danh hiệu năm |
0 |
||
595/236 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
138/91 |
||
28 |
Danh hiệu |
3 |
||
$19,918,923 |
Tổng tiền thưởng |
$3,587,045 |
||
Đối đầu: Hewitt 1-0 Nishikori |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Kết quả |
Wimbledon |
2011 |
R128 |
Cỏ |
Hewitt, Lleyton |
|
Hewitt đang thi đấu rất hay trước khán giả nhà