Federer khởi đầu cuộc chiến (Bảng B World Tour Finals)
Chiến dịch bảo vệ chức vô địch ở London của Federer sẽ bắt đầu từ trận đấu với Tipsarevic.
Roger Federer (2) – Janko Tipsarevic (8) (20h45 VN, 6/11 trực tiếp trên Thể thao TV)
Federer đã chấp nhận buông Paris Masters và sớm mất vị trí số 1 thế giới cho Novak Djokovic để có thêm một tuần hồi phục thể lực trước khi tới London. Điều đó chứng tỏ ATP World Tour Finals có ý nghĩa như thế nào trong kế hoạch mùa giải của FedEx, dù đây là đấu trường mà huyền thoại người Thụy Sỹ đã 6 lần đăng quang (2003, 2004, 2006, 2007, 2010, 2011). Có thể coi danh hiệu tại giải đấu dành cho 8 tay vợt xuất sắc nhất năm sẽ là điều an ủi không thể tốt hơn cho Federer khi ngôi số 1 đã bị mất trong những tuần cuối cùng của mùa giải.
Lá thăm may mắn đã đưa Federer vào bảng đấu được đánh giá là nhẹ cân với việc chưa từng để thua cả hai đối thủ Tipsarevic và David Ferrer trong những lần đối đầu, cũng như có thành tích vượt trội trước Juan Martin del Potro ngay cả khi vừa thất bại trước Delpo tại trận chung kết Basel Open 2012. Trong khi cả 3 đối thủ trong bảng đều hao tổn sức lực ở Paris Masters (Potro tới vòng 3, Tipsarevic tới tứ kết và Ferrer vô địch), đây có thể coi là lợi thế với FedEx.
Roger Federer |
|
|
|
Janko Tipsarevic |
Thụy Sỹ |
V |
Serbia |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
9 |
||
31 (08.08.1981) |
Tuổi |
28 (22.06.1984) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Belgrade, Serbia |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Belgrade, Serbia |
||
6'1" (185 cm) |
Chiều cao |
5'11" (180 cm) |
||
187 lbs (85 kg) |
Cân nặng |
183 lbs (83 kg) |
||
Right-handed |
Tay thuận |
Right-handed |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
68/10 |
Thắng - Thua trong năm |
57/25 |
||
6 |
Danh hiệu trong năm |
1 |
||
875/196 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
245/189 |
||
76 |
Danh hiệu |
3 |
||
$74,054,777 |
Tổng tiền thưởng |
$6,170,738 |
||
Đối đầu: Federer 5-0 Tipsarevic |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
Masters 1000 Madrid |
2012 |
Đất nện |
BK |
Federer, Roger |
Roland Garros |
2011 |
Đất nện |
R32 |
Federer, Roger |
Basel |
2010 |
Cứng |
R16 |
Federer, Roger |
Australian Open |
2008 |
Cứng |
R32 |
Federer, Roger |
SUI v. SCG WG PO |
2006 |
Cứng |
RR |
Federer, Roger |
|
Federer từng cùng Tipsarevic tạo nên trận đấu dài hơi cách đây gần 5 năm
Đối thủ đầu tiên của Federer là Tipsarevic đã có tấm vé dự ATP World Tour Finals do Rafael Nadal bị chấn thương không thể tham dự, nhưng đó cũng là thành quả xứng đáng của tay vợt người Serbia. Tipsarevic đã có mùa giải chơi ổn định với việc đi vào sâu ở nhiều giải đấu và kết thúc năm với vị trí số 9 thế giới. Chưa từng thắng Federer sau 5 lần gặp nhau nhưng chắc chắn trận đấu tại vòng 3 Australian Open 2008 vẫn là kỷ niệm khó quên của Tipsarevic khi đã khiến cho Federer, số 1 thế giới ở thời điểm đó, phải trải qua một trận đấu kéo dài 5 set trong 4 giờ 25 phút và FedEx chỉ có chiến thắng nhờ bản lĩnh và kinh nghiệm ở thời điểm quyết định.
Nhưng ATP World Tour Finals chỉ thi đấu trong vòng 3 set và đây luôn là mặt sân ưa thích của Federer nhiều năm qua. Đây sẽ là thử thách cực lớn cho Tipsarevic, người lần thứ hai có cơ hội được góp mặt ở đấu trường dành cho những tay vợt mạnh nhất. Năm 2011 Tipsarevic thay thế Murray bị chấn thương trong hai trận đấu còn lại ở vòng bảng và có chiến thắng 3–6, 6–3, 6–3 khi gặp Djokovic.
David Ferrer (4) – Juan Martin del Potro (6) (2h45 VN, 7/11 trực tiếp trên Thể thao TV)
Del Potro có thể e ngại khả năng thi đấu bền bỉ của David Ferrer mỗi khi gặp nhau nhưng đây là thời điểm tốt nhất để tay vợt người Argentina đánh bại đối thủ lần thứ 3 trong lần thứ 8 gặp nhau. Ferrer đã đạt tới cột mốc lớn nhất trong sự nghiệp với chức vô địch Masters 1000 đầu tiên trong sự nghiệp tại Paris Masters 2012, nhưng cũng khiến tay vợt người Tây Ban Nha là người có ít ngày nghỉ nhất so với những người còn lại. Còn Del Potro dù cũng trải qua quãng thời gian dày đặc lịch thi đấu với việc vô địch hai giải đấu liên tiếp ở Vienna và Basel nhưng cũng chơi cầm chừng và rời Paris Masters từ vòng 3.
David Ferrer |
|
|
|
Juan Martin Del Potro |
TBN |
V |
Argentina |
||
|
|
|
||
5 |
Xếp hạng |
7 |
||
30 (02.04.1982) |
Tuổi |
24 (23.09.1988) |
||
Javea, TBN |
Nơi sinh |
Tandil, Argentina |
||
Valencia, TBN |
Nơi sống |
Tandil, Argentina |
||
175 cm |
Chiều cao |
198 cm |
||
73 kg |
Cân nặng |
97 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2000 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2005 |
||
72/14 |
Thắng - Thua trong năm |
63/15 |
||
7 |
Danh hiệu trong năm |
4 |
||
484/245 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
252/105 |
||
18 |
Danh hiệu |
13 |
||
$16,291,089 |
Tổng tiền thưởng |
$10,207,349 |
||
Đối đầu: Ferrer 5-2 Del Potro |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
Wimbledon |
2012 |
Cỏ |
R16 |
Ferrer, David |
Masters 1000 Miami |
2012 |
Cứng |
R16 |
Ferrer, David |
ESP vs.ARG DC Final |
2011 |
Đất nện |
RR |
Ferrer, David |
Masters 1000 Miami |
2009 |
Cứng |
R16 |
Del Potro, Juan Martin |
Tokyo |
2008 |
Cứng |
TK |
Del Potro, Juan Martin |
Hertogenbosch |
2008 |
Cỏ |
BK |
Ferrer, David |
Australian Open |
2008 |
Cứng |
R64 |
Ferrer, David |
|
Ferrer thắng Del Potro cả hai lần gặp nhau trong năm 2012
Cả hai tay vợt đều từng đi tới trận chung kết giải đấu dành cho 8 tay vợt, với Ferrer là tại Masters Cup 2007 và Del Potro là ATP World Tour Finals 2009. Và rất có thể kết quả của trận đấu này sẽ tác động đến tấm vé đi tiếp vào bán kết dành cho người chiến thắng.