Chính thức: Hoàng Nam tăng 228 bậc xếp 701 thế giới

Sự kiện: Lý Hoàng Nam

Giành cú đúp vô địch ở F5 Việt Nam, Hoàng Nam vươn lên vị trí cao nhất sự nghiệp.

Không hổ danh là tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam đang chạm tới những cột mốc "vô tiền khoáng hậu" mà trước đó chưa có tay vợt nào trên dải đất hình chữ S làm được. Sự đầu tư hợp lý chuyên nghiệp của Becamex Bình Dương đang giúp Hoàng Nam có được những thành công vang dội.

Chính thức: Hoàng Nam tăng 228 bậc xếp 701 thế giới - 1

Hoàng Nam lên số 701 thế giới.

Sau 4 giải đấu Men's Futures diễn ra tại Bình Dương không thực sự thành công, đến giải thứ 5 hai tay vợt Hoàng Nam và Hoàng Thiên đã gặt hái được quả ngọt khi giành chức vô địch đôi nam Men's Futures. Chưa dừng lại ở đó, Hoàng Nam tiếp tục gây chấn động khi lần đầu tiên vô địch đơn nam Men's Futures tại F5 Bình Dương - Việt Nam.

Vô địch giải Men's Futures đơn và đôi nam tay vợt sẽ có được 18 điểm thưởng, với số điểm ấy các tay vợt ở top 900, 1000 sẽ có cuộc "đại cách mạng" trên BXH ATP.

Tuần này khi ITF trả điểm vô địch về BXH ATP, Hoàng Nam đã có thêm 18 điểm trên BXH đơn nam và với tổng 33 điểm, Nam (+228) bậc tiến lên vị trí 701 thế giới, tay vợt số 1 Việt Nam chỉ còn cách top 700 đúng 1 bậc. Điều này sẽ diễn ra ở tuần tới khi thành tích lọt vào tứ kết F6 Futures giúp Nam có thêm 2 điểm.

Hoàng Nam chạm tới cột mốc đáng nhớ, Hoàng Thiên cũng làm được điều tương tự. Thành tích lần đầu tiên lọt vào vòng 2 F5 Futures Việt Nam giúp Thiên có 1 điểm, qua đó Thiên lần đầu tiên được xếp hạng ở BXH quần vợt chuyên nghiệp đơn nam với vị trí 1974 thế giới.

Chưa hết với chiến tích vô địch đôi nam Men's Futures, Hoàng Nam và Hoàng Thiên đã có tên trong 1000 BXH ATP đôi nam. Theo đó ở BXH ATP đôi nam mới công bố, Hoàng Nam với tổng điểm 46, (+188) bậc xếp 814 còn Hoàng Thiên 36 điểm (+255) bậc lên 909 thế giới.

Trong tuần qua, trên BXH đơn nam và đơn nữ, có một vài sự thay đổi đáng chú ý. Đơn nữ, Garbiñe Muguruza (-1) bậc xuống số 4 nhường chỗ cho Agnieszka Radwanska, Cibulkova (+4) bậc vào top 10 thế giới. Đơn nam, Ferrer (+1) bậc chiếm vị trí của Tsonga, "thần đồng" quần vợt Đức - Zverev tiếp tục tăng 4 bậc lên vị trí 24.

Video Hoàng Nam đánh bại Masato Shiga (Nhật Bản) vô địch F5 Men's Futures Việt Nam:

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0

14,040

2

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0

9,345

3

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

0

6,365

4

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

0

4,940

5

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0

4,875

6

Milos Raonic (Canada)

0

4,510

7

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0

3,730

8

Gael Monfils (Pháp)

0

3,545

9

Tomas Berdych (CH Séc)

0

3,470

10

Dominic Thiem (Áo)

0

3,295

11

Marin Cilic (Croatia)

0

2,885

12

David Ferrer (Tây Ban Nha)

1

2,660

13

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

-1

2,625

14

David Goffin (Bỉ)

0

2,390

15

Nick Kyrgios (Australia)

0

2,140

16

Lucas Pouille (Pháp)

2

2,036

17

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

-1

1,950

18

Richard Gasquet (Pháp)

-1

1,880

19

Pablo Cuevas (Uruguay)

0

1,745

20

Ivo Karlovic (Croatia)

0

1,705

21

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

0

1,690

22

Bernard Tomic (Australia)

0

1,680

23

Steve Johnson (Mỹ)

0

1,670

24

Alexander Zverev (Đức)

3

1,655

25

Jack Sock (Mỹ)

-1

1,585

26

John Isner (Mỹ)

-1

1,555

27

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

-1

1,525

28

Sam Querrey (Mỹ)

1

1,400

29

Gilles Simon (Pháp)

-1

1,360

30

Philipp Kohlschreiber (Đức)

0

1,350

...

701

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

228

33

...

1974

Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam)

-

1

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Angelique Kerber (Đức)

0 8,485

2

Serena Williams (Mỹ)

0 7,050

3

Agnieszka Radwanska (Ba Lan)

1 5,535

4

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

-1 5,246

5

Simona Halep (Romania)

0 4,987

6

Karolina Pliskova (CH Séc)

0 4,340

7

Svetlana Kuznetsova (Nga)

3 3,540

8

Dominika Cibulkova (Slovakia)

4 3,500

9

Madison Keys (Mỹ)

0 3,417

10

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

-2 3,330

11

Petra Kvitova (CH Séc)

5 3,185

12

Victoria Azarenka (Belarus)

-1 3,061

13

Venus Williams (Mỹ)

-6 3,020

14

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

-1 2,835

15

Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ)

-1 2,773

16

Roberta Vinci (Italia)

-1 2,345

17

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

0 2,250

18

Samantha Stosur (Australia)

1 2,200

19

Elina Svitolina (Ukraine)

-1 2,186

20

Elena Vesnina (Nga)

0 2,114

21

Barbora Strycova (CH Séc)

0 2,015

22

Caroline Wozniacki (Đan Mạch) 0 1,970

23

Kiki Bertens (Hà Lan)

0 1,845

24

Daria Kasatkina (Nga)

4 1,688

25

Caroline Garcia (Pháp) -1 1,675

26

Timea Babos (Hungary) -1 1,630

27

Irina-Camelia Begu (Romania)

-1 1,585

28

Monica Puig (Puerto Rico) -1 1,570

29

Laura Siegemund (Đức) 2 1,563

30

Anastasija Sevastova (Latvia) 0 1,540

...

95

Maria Sharapova (Nga)

1

691

...0

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H (Tổng hợp) ([Tên nguồn])
Lý Hoàng Nam Xem thêm
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN