BXH tennis 4/4: Tăng 16 bậc, Hoàng Nam lại chạm đỉnh

Tay vợt số 1 Việt Nam - Lý Hoàng Nam tiếp tục "bay cao" trên BXH chuyên nghiệp, "trai hư" Kyrgios tăng liền 6 bậc, Azarenka vươn lên vị trí số 5 thế giới.. .Đó là những thông tin đáng chú ý nhất trong BXH tennis tuần qua.

Trong 2 tuần qua, Hoàng Nam có mặt tại Nhật Bản để tham dự các giải đấu Men Futures có số tiền thưởng 10 ngàn USD diễn ra tại Nhật Bản. Giải F4 Nam bị loại ngay ở vòng 1 nên không có thêm điểm số nào, tuy nhiện thành tích lọt tới vòng 2 F3 Men Futures Nhật Bản giúp Nam có thêm 1 điểm.

BXH tennis 4/4: Tăng 16 bậc, Hoàng Nam lại chạm đỉnh - 1

Có thêm 1 điểm giúp Lý Hoàng Nam tăng 16 bậc trên BXH tennis chuyên nghiệp

Ở các giải đấu Men Futures có tổng tiền thưởng 10 ngàn USD, phần thưởng cho tay vợt vô địch là 18 điểm, chung kết: 10 điểm, bán kết: 6 điểm, tứ kết: 2 điểm, vòng 2: 1 điểm.

Có thêm 1 điểm Lý Hoàng Nam nâng tổng điểm trên BXH ATP lên 20, trong khi các tay vợt xấp xỉ thứ hạng bị trừ điểm. Nên lý Hoàng Nam tăng đến 16 bậc vươn lên vị trí cao nhất sự nghiệp: 870.

Vị trí tiếp tục tăng nhưng không đồng nghĩa với sự tiến bộ, nếu muốn đạt mục tiêu lọt vào top 500 thế giới Hoàng Nam cần phải chơi tốt hơn ở các giải Futures trước khi nghĩ tới Challenger.

Lý Hoàng Nam có hai lần lọt vào tới bán kết giải Men Futures ở Ai Cập và ở Campuchia, nó mang lại cho Nam tới 12 điểm. Hiện tại các tay vợt ở top 500, phải có điểm số từ 74 trở lên, điều này cho thấy để lọt top 500 ít nhất Nam lọt vào 9 trận bán kết giải Men Futures để có thêm 54 điểm nâng tổng điểm lên 74.

Trong tuần này, Lý Hoàng Nam sẽ tham dự giải F5 Futures Nhật Bản, và nếu đi tới bán kết, Hoàng Nam sẽ tăng thêm gần 60 bậc ở BXH kế tiếp.

Ở BXH top 30 đơn nam, sau khi Miami Open kết thúc, 12 vị trí dẫn đầu vẫn giữ nguyên so với tuần trước. "Trai hư" Kyrgios đã lần đầu tiên lọt vào top 20 thế giới khi lọt vào bán kết Miami, một số thay đổi đáng chú ý khác, David Goffin (+2) bậc lên số 13 và Bautista Agut (+1) bậc lên 17.

BXH đơn nữ, với phong độ cực tốt trong thời gian gần đây nhất là sau chức vô địch Miami Open, Azarenka (+3) bậc trở lại top 5 thế giới. Angelique Kerber lên vị trí số 2 đẩy "hoa khôi" Ba Lan Radwanska xuống số 3. Không được thi đấu, song Maria Sharapova vẫn (+2) bậc trong tuần qua lên vị trí thứ 9.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0

16,540

2

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0

7,815

3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0

7,695

4

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

0

6,370

5

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

0

4,955

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0

4,490

7

Tomas Berdych (CH Séc)

0

3,630

8

David Ferrer (Tây Ban Nha)

0

3,370

9

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

0

3,130

10

Richard Gasquet (Pháp)

0

2,840

11

Marin Cilic (Croatia)

0

2,770

12

Milos Raonic (Canada)

0

2,740

13

David Goffin (Pháp)

2

2,560

14

Dominic Thiem (Áo)

0

2,420

15

John Isner (Mỹ)

-2

2,235

16

Gael Monfils (Pháp)

0

2,220

17

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

1

2,015

18

Kevin Anderson (Nam Phi)

-1

1,930

19

Gilles Simon (Pháp)

0

1,900

20

Nick Kyrgios (Australia)

6

1,765

21

Bernard Tomic (Australia)

-1

1,625

22

Benoit Paire (Pháp)

0

1,596

23

Viktor Troicki (Serbia)

-2

1,580

24

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

-1

1,540

25

Jack Sock (Mỹ)

-1

1,525

26

Pablo Cuevas (Uruguay)

-1

1,510

27

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

1

1,430

28

Martin Klizan (Slovakia)

-1

1,380

29

Philipp Kohlschreiber (Đức)

1

1,330

30

Alexandr Dolgopolov (Ukraina)

-1

1,285

...

870

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

16

20

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Williams, Serena (Mỹ)

0

8.625

2

Kerber, Angelique (Đức)

1

6.025

3

Radwanska, Agnieszka (Ba Lan)

-1

5.775

4

Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha)

0

4.831

5

Azarenka, Victoria (Belarus)

3

4.530

6

Halep, Simona (Romania)

-1

3.785

7

Kvitova, Petra (CH Séc)

0

3.763

8

Vinci, Roberta (Italia)

1

3.595

9

Sharapova, Maria (Nga)

2

3.432

10

Bencic, Belinda (Thụy Sỹ)

0

3.340

11

Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha)

-5

3.160

12

Pennetta, Flavia (Italia)

0

3.033

13

Kuznetsova, Svetlana (Nga)

6

3.010

14

Williams, Venus (Mỹ)

1

2.887

15

Safarova, Lucie (CH Séc)

0

2.768

16

Svitolina, Elina (Ukraine)

0

2.750

17

Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ)

3

2.735

18

Pliskova, Karolina (CH Séc)

-4

2.590

19

Ivanovic, Ana (Serbia)

-2

2.531

20

Errani, Sara (Italia)

-2

2.420

21

Konta, Johanna (Vương Quốc Anh)

2

2.225

22

Keys, Madison (Mỹ)

2

2.210

23

Jankovic, Jelena (Serbia)

3

1.975

24

Wozniacki, Caroline (Đan Mạch)

1

1.936

25

Stephens, Sloane (Mỹ)

-3

1.900

26

Stosur, Samantha (Australia)

1

1.845

27

Pavlyuchenkova, Anastasia (Nga)

1

1.840

28

Petkovic, Andrea (Đức)

-7

1.730

29

Mladenovic, Kristina (Pháp)

0

1.725

30

Makarova, Ekaterina (Nga)

1

1.666

...,

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN