BXH tennis 16/5: Murray đòi lại số 2 từ Federer
Sau 1 tuần để Federer lấy mất ngôi số 2 thế giới, Murray đã đòi lại ngôi vị từ chính đối thủ. Djokovic bị trừ 400 điểm do không bảo vệ thành công ngôi vương Rome Masters, Hoàng Nam (+6) bậc tiến lên vị trí 927..., là những thông tin đáng chú ý nhất BXH tennis tuần qua.
11 năm liên tiếp Djokovic và Nadal thống trị Rome Masters. Trong đó "Vua đất nện" vô địch 7 lần còn Nole có 4 lần đăng quang. Bằng tài năng của mình Andy Murray đã chấm dứt sự thống trị của hai tay vợt, sau khi hạ bệ đương kim vô địch Djokovic ở trận chung kết Rome Masters 2016, qua đó lần đầu tiên nâng cúp ở giải ATP 1000 trên đất Ý.
Murray đòi lại số 2 từ tay Federer
Thành tích trên mang về cho tay vợt Scotland số điểm gần như trọn vẹn 910 (năm ngoái Murray dừng bước ở vòng 3). Cộng với việc năm ngoái Federer lọt vào trận chung kết, nhưng năm nay "Tàu tốc hành" thua ngay từ vòng 3, nên bị trừ 510 điểm. Murray đã hơn Federer tới 1.420 điểm và nghiễm nhiên đòi lại ngôi số 2 thế giới.
Djokovic không thể có lần thứ 3 liên tiếp bước lên ngôi ở Rome nên đã bị trừ 400 điểm, song đó chẳng phải là sự tụt lùi ghê gớm, bởi kể từ đầu mùa Nole dự 8 giải vô địch tới 5.
Rafael Nadal hiện tại chỉ còn kém Wawrinka 435 điểm, ngày trở lại top 4 của "Vua đất nện" không còn xa. Richard Gasquet (+2) bậc trở lại top 10 thế giới, lão tướng Ferrer (-3) bậc xuống số 12. Tay vợt người Canada tiếp tục thăng tiến (+1) bậc lên số 9.
Rome Masters 2016 kết thúc cũng là thời điểm vị trí của "Búp bê Nga" Sharapova tiếp tục tụt sâu, hiện tại người đẹp Nga đã (-12) bậc không còn trong top 20 thế giới. Ở top 10 có những thay đổi đáng chú ý, Radwanska lên số 2 đẩy Kerber xuống số 3 và Azarenka lấy vị trí số 5 của Halep.
Lý Hoàng Nam (+6) bậc tiến lên vị trí 927 thế giới trong tuần qua. Tuy nhiên đây không phải là hệ quả từ thành tích lọt tới tứ kết F3 Futures Ấn Độ mà là do các tay vợt khác bị trừ điểm nên Hoàng Nam được thăng hạng.
Tuần tới Hoàng Nam sẽ tăng khoảng trên 30 bậc, trở lại top 900 thế giới khi mà BXH ATP cộng 2 điểm từ thành tích Nam lọt vào tứ kết F3 Ấn Độ. Trong lịch trình thi đấu Hoàng Nam đăng ký thi đấu ở China F7 (16 tới 22/5) và China F8 (22 tới 29/5), tuy nhiên xác định đây là 1 giải đấu vượt tầm nên Hoàng Nam đã xin rút lui.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0 |
16,150 |
2 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
1 |
8,435 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
-1 |
7,015 |
4 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0 |
6,110 |
5 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 |
5,675 |
6 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0 |
4,470 |
7 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0 |
3,355 |
8 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
0 |
2,850 |
9 |
Milos Raonic (Canada) |
1 |
2,785 |
10 |
Richard Gasquet (Pháp) |
2 |
2,725 |
11 |
Marin Cilic (Croatia) |
0 |
2,715 |
12 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
-3 |
2,650 |
13 |
David Goffin (Pháp) |
0 |
2,570 |
14 |
Gael Monfils (Pháp) |
0 |
2,470 |
15 |
Dominic Thiem (Áo) |
0 |
2,430 |
16 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
1 |
2,015 |
17 |
John Isner (Mỹ) |
-1 |
2,010 |
18 |
Gilles Simon (Pháp) |
0 |
1,945 |
19 |
Nick Kyrgios (Australia) |
1 |
1,875 |
20 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
-1 |
1,795 |
21 |
Benoit Paire (Pháp) |
0 |
1,641 |
22 |
Bernard Tomic (Australia) |
0 |
1,625 |
23 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
0 |
1,550 |
24 |
Viktor Troicki (Serbia) |
0 |
1,535 |
25 |
Jack Sock (Mỹ) |
2 |
1,505 |
26 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
0 |
1,485 |
27 |
Pablo Cuevas (Uruguay) |
-2 |
1,450 |
28 |
Joao Sousa (Bồ Đào Nha) |
2 |
1,335 |
29 |
Ivo Karlovic (Croatia) |
0 |
1,280 |
30 |
Alexandr Dolgopolov (Ukraina) |
2 |
1,270 |
... |
|||
927 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
6 |
16 |
...0 |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Williams, Serena (Mỹ) |
0 |
9,030 |
2 |
Radwanska, Agnieszka (Ba Lan) |
1 |
5,850 |
3 |
Kerber, Angelique (Đức) |
-1 |
5,740 |
4 |
Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha) |
0 |
5,196 |
5 |
Azarenka, Victoria (Belarus) |
1 |
4,341 |
6 |
Halep, Simona (Romania) |
-1 |
4,301 |
7 |
Vinci, Roberta (Italia) |
0 |
3,505 |
8 |
Bencic, Belinda (Thụy Sỹ) |
0 |
3,330 |
9 |
Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ) |
1 |
3,150 |
10 |
Pennetta, Flavia (Italia) |
3 |
2,963 |
11 |
Williams, Venus (Mỹ) |
3 |
2,886 |
12 |
Kvitova, Petra (CH Séc) |
-3 |
2,878 |
13 |
Safarova, Lucie (CH Séc) |
2 |
2,843 |
14 |
Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha) |
-3 |
2,585 |
15 |
Kuznetsova, Svetlana (Nga) |
4 |
2,585 |
16 |
Ivanovic, Ana (Serbia) |
0 |
2,560 |
17 |
Keys, Madison (Mỹ) |
7 |
2,541 |
18 |
Errani, Sara (Italia) |
0 |
2,450 |
19 |
Pliskova, Karolina (CH Séc) |
1 |
2,420 |
20 |
Svitolina, Elina (Ukraine) |
-3 |
2,416 |
21 |
Stephens, Sloane (Mỹ) |
0 |
2,310 |
22 |
Konta, Johanna (Vương Quốc Anh) |
1 |
2,280 |
23 |
Stosur, Samantha (Australia) |
-1 |
2,270 |
24 |
Sharapova, Maria (Nga) |
-12 |
2,141 |
25 |
Cibulkova, Dominika (Slovakia) |
1 |
1,951 |
26 |
Jankovic, Jelena (Serbia) |
-1 |
1,940 |
27 |
Pavlyuchenkova, Anastasia (Nga) |
0 |
1,840 |
28 |
Begu, Irina-Camelia (Romania) |
7 |
1,655 |
29 |
Mladenovic, Kristina (Pháp) |
-1 |
1,620 |
30 |
Makarova, Ekaterina (Nga) |
-1 |
1,552 |
..., |