Bảng xếp hạng tennis 18/9: Federer - Nadal tranh số 1, kịch đến hồi hay
(Tin thể thao, Tin tennis) Sau 3 trận đấu giàu cảm xúc trong năm 2017, Federer và Nadal lại đứng trước cuộc đấu tranh giành ngôi số 1 từ giờ cho tới cuối năm.
Roger Federer và Rafael Nadal đã làm khán giả ngây ngất với 3 cuộc đụng giữa họ trong năm 2017, từ giờ tới cuối năm họ sẽ tham dự chung 3 giải đấu, ở đó họ sẽ tiếp tục có cơ hội gặp lại nhau để cạnh tranh trực tiếp ngôi số 1.
Nadal (phải) nắm giữ cơ hội lớn kết thúc năm với ngôi số 1 nhưng hãy cẩn thận với Federer (trái)
Tay vợt số 1 Nadal với 1.960 điểm nhiều hơn Federer và chỉ phải bảo vệ 100 điểm từ giờ cho tới cuối năm, gần như chắc chắn sẽ kết thúc năm với ngôi vị bá chủ làng tennis, song "Bò tót" không thể chủ quan bởi phía sau vẫn còn một Federer đã 36 tuổi nhưng còn nguyên khao khát chinh phục mọi đỉnh cao.
Federer đăng ký tham dự 1 giải ATP World Tour Finals, 2 Masters 1000 và 1 ATP 500, có thể giành thêm tổng 4.000 điểm. Nadal và Federer sẽ tham dự chung ATP World Tour Finals và 2 Masters 1000, nếu "Bò tót" sơ sẩy việc anh bị "Tàu tốc hành" vượt mặt hoàn toàn có thể xảy ra.
Trong tuần qua, top 30 tay vợt hàng đầu đơn nam không thay đổi. Trong khi đó top 30 đơn nữ cũng chỉ có 2 thay đổi duy nhất, Lucie Safarova (+5) bậc lên số 28 thế giới đẩy tay vợt Trung Quốc - Shuai Zhang xuống hạng 30.
Ba tay vợt Việt Nam có mặt trên BXH ATP vẫn giữ nguyên số điểm so với tuần trước, thứ hạng có biết động nhẹ nhưng không đáng kể. Lý Hoàng Nam (-2) bậc xuống hạng 466, Hoàng Thiên tăng 3 bậc và Linh Giang giữ nguyên vị trí.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 | 31 | 9,465 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0 | 36 | 7,505 |
3 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 | 30 | 6,790 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
0 | 20 | 4,470 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
0 | 28 | 4,155 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0 | 30 | 4,125 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
0 | 24 | 4,030 |
8 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0 | 32 | 3,690 |
9 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
0 | 26 | 3,575 |
10 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
0 | 26 | 2,855 |
11 |
Milos Raonic (Canada) |
0 | 26 | 2,825 |
12 |
David Goffin (Bỉ) |
0 | 26 | 2,695 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
0 | 29 | 2,525 |
14 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0 | 27 | 2,475 |
15 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
0 | 31 | 2,470 |
16 |
Sam Querrey (Mỹ) |
0 | 29 | 2,445 |
17 |
John Isner (Mỹ) |
0 | 32 | 2,425 |
18 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0 | 32 | 2,375 |
19 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
0 | 32 | 2,355 |
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
0 | 22 | 2,245 |
21 |
Jack Sock (Mỹ) |
0 | 24 | 2,175 |
22 |
Lucas Pouille (Pháp) |
0 | 23 | 2,030 |
23 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
0 | 34 | 1,920 |
24 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
0 | 28 | 1,820 |
25 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
0 | 29 | 1,815 |
26 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
0 | 35 | 1,615 |
27 |
Mischa Zverev (Đức) |
0 | 30 | 1,594 |
28 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
0 | 25 | 1,585 |
29 |
Fabio Fognini (Italia) |
0 | 30 | 1,545 |
30 |
Richard Gasquet (Pháp) |
0 | 31 | 1,470 |
... |
||||
466 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
-2 |
20 |
82 |
... |
||||
1338 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
0 |
0 |
4 |
... |
||||
1435 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
3 |
22 |
3 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
0 | 23 | 6,030 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
0 | 25 | 5,965 |
3 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
0 | 23 | 5,640 |
4 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
0 | 25 | 5,520 |
5 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 | 37 | 4,756 |
6 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
0 | 27 | 4,640 |
7 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
0 | 26 | 4,520 |
8 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
0 | 32 | 4,410 |
9 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
0 | 28 | 3,770 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
0 | 20 | 3,502 |
11 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
0 | 28 | 3,460 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) |
0 | 22 | 3,403 |
13 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
0 | 27 | 3,310 |
14 |
Angelique Kerber (Đức) |
0 | 29 | 3,156 |
15 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
0 | 24 | 3,095 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
0 | 25 | 2,764 |
17 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
0 | 24 | 2,711 |
18 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
0 | 27 | 2,295 |
19 |
Elena Vesnina (Nga) |
0 | 31 | 2,140 |
20 |
Caroline Garcia (Pháp) |
0 | 23 | 2,135 |
21 |
Daria Gavrilova (Australia) |
0 | 23 | 2,135 |
22 |
Serena Williams (Mỹ) |
0 | 35 | 2,030 |
23 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
0 | 26 | 1,945 |
24 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
0 | 31 | 1,860 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
0 | 31 | 1,785 |
26 |
Julia Goerges (Đức) |
0 | 28 | 1,740 |
27 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
0 | 28 | 1,707 |
28 |
Lucie Safarova (CH Séc) | 5 | 30 | 1,690 |
29 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
0 | 25 | 1,670 |
30 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
-2 | 28 | 1,635 |
... |
||||
103 |
Maria Sharapova (Nga) |
0 |
30 |
605 |
. |
Sẽ ra sao nếu Roger Federer và Rafael Nadal chung một đội? Câu trả lời sắp có.