TK Monte-Carlo: Đợi chờ Djokovic-Federer
Nole và FedEx có cơ hội tái ngộ trên sân đất nện kể từ bán kết Roland Garros 2012.
Trận đấu giữa Nadal - Ferrer và Federer - Tsonga sẽ được tường thuật trực tiếp. Mời độc giả chú ý theo dõi và tham gia bình luận.
[4] Roger Federer (Thụy Sĩ) - [9] Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) (Khoảng 19h, 18/4)
Lần gần nhất Federer và Novak Djokovic chạm trán trên sân đất nện là trận bán kết Roland Garros 2012, khi Nole thắng dễ dàng trong 3 set (6-4, 7-5, 6-3). Kể từ thời điểm đó, dù đối đầu thêm 7 trận, nhưng tất cả đều diễn ra trên mặt sân cứng (6 trận) và sân cỏ (1 trận). Dù vậy để có thể gặp nhau ở bán kết Monte-Carlo, Federer và Djokovic sẽ còn một thử thách ở tứ kết, trong đó Federer gặp đối thủ không dễ chút nào như Jo-Wilfried Tsonga.
Roger Federer |
|
|
|
|
Thụy Sỹ |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
4 |
Xếp hạng |
12 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
29 (17.04.1985) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Le Mans, Pháp |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Gingins, Thụy Sỹ |
||
185 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
26/4 |
Thắng - Thua trong năm |
14/7 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
949/219 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
297/135 |
||
78 |
Danh hiệu |
10 |
||
$80,846,307 |
Tổng tiền thưởng |
$12,779,591 |
||
Đối đầu: Federer 10-4 Tsonga |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Australian Open |
2014 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
Roland Garros |
2013 |
Tứ kết |
Đất nện |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Australian Open |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Doha |
2012 |
Bán kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
World Tour Finals |
2011 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
World Tour Finals |
2011 |
RR |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Paris |
2011 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
US Open |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Canada |
2011 |
R16 |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Wimbledon |
2011 |
Tứ kết |
Cỏ |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Rome |
2011 |
R32 |
Đất nện |
Federer, Roger |
Doha |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Australian Open |
2010 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Canada |
2009 |
Tứ kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Madrid |
2008 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
|
Federer thất bại trước Tsonga trong lần gặp nhau gần nhất trên sân đất nện
Trong 14 lần gặp tay vợt người Pháp, Federer thắng tới 10 trận trong đó có lần gặp nhau gần nhất ở vòng 4 Australian Open 2014. Nhưng ở lần đối mặt gần nhất trên sân đất nện, Tsonga xuất sắc vượt qua Federer trong 3 set (7-5, 6-3, 6-3) tại tứ kết Roland Garros 2013. Thời điểm này Tsonga không có phong độ quá tốt, mới có 12 trận thắng và 7 trận thua trong năm 2014, nhưng vẫn là đối thủ không đơn giản với Federer. Đây là lần thứ 4 sau các năm 2009, 2010 và 2012 Tsonga đi tới tứ kết giải Monte-Carlo và tay vợt người Pháp chưa từng vượt qua vòng đấu này.
[2] Novak Djokovic (Serbia) - Guillermo Garcia-Lopez (Tây Ban Nha) (Khoảng 20h30, 18/4)
Vòng đấu thứ ba liên tiếp Djokovic gặp các tay vợt của Tây Ban Nha và nếu giữ được phong độ “hủy diệt” như ở hai trận đấu đã qua, có lẽ Guillermo Garcia-Lopez chưa phải là đối thủ có thể chặn đứng bước tiến của Nole. Tay vợt số 38 thế giới vừa tạo nên cú sốc khi đánh bại số 5 thế giới Tomas Berdych sau 3 set (4-6, 6-3, 6-1) và trở thành tay vợt duy nhất không được xếp hạt giống có mặt ở tứ kết giải Monte-Carlo Masters 2014. Đây cũng là thành tích tốt nhất sau 5 lần tham dự giải Masters 1000 thứ ba trong mùa giải của Garcia-Lopez, tay vợt có lần thứ hai đi tới tứ kết một giải Masters 1000 sau lần đầu tiên tại giải Shanghai Masters 2010.
Novak Djokovic |
|
|
|
|
Serbia |
V |
TBN |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
38 |
||
26 (22.05.1987) |
Tuổi |
30 (04.06.1983) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
La Roda (Albacete), TBN |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
La Roda (Albacete), TBN |
||
188 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
82 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
20/2 |
Thắng - Thua trong năm |
16/8 |
||
2 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 |
||
561/134 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
208/232 |
||
43 |
Danh hiệu |
3 |
||
$60,271,921 |
Tổng tiền thưởng |
$4,385,269 |
||
Đối đầu: Djokovic 5-0 Lopez |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Madrid |
2011 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Shanghai |
2010 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2010 |
R32 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Estoril |
2007 |
Tứ kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Wimbledon |
2005 |
R64 |
Cỏ |
Djokovic, Novak |
|
Djokovic hướng tới trận thắng thứ 6 khi gặp Garcia-Lopez
Djokovic mới thua có 2 game tại Monte-Carlo mùa giải này, một game trước Albert Montanes ở vòng 2 và một game trước Pablo Carreno Busta ở vòng 3. Vết đau ở cổ tay mà Djokovic lo lắng dường như không còn và có lẽ đây sẽ là bại tướng thứ 3 liên tiếp đến từ xứ sở bò tót khi gặp Nole.
[1] Rafael Nadal (Tây Ban Nha) - [6] David Ferrer (Tây Ban Nha) (Khoảng 17h30 VN, 18/4)
Đây là cuộc chiến nội bộ giữa các tay vợt hàng đầu Tây Ban Nha nhiều năm qua và kết quả thì ai cũng thấy. Nadal luôn vượt trội so với Ferrer, không chỉ vì tỷ số đối đầu chênh lệch 21-5 mà còn vì trên sân đất nện, Rafa đã thắng Ferrer tới 17 trận liên tiếp trong vòng 9 năm qua, con số cho thấy “Vua đất nện” thực sự là khắc tinh của Ferrer, cũng là một chuyên gia đất nện thực thụ.
Rafael Nadal |
|
|
|
|
TBN |
V |
TBN |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
6 |
||
27 (03.06.1986) |
Tuổi |
32 (02.04.1982) |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sinh |
Javea, TBN |
||
Manacor, Mallorca, TBN |
Nơi sống |
Valencia, TBN |
||
185 cm |
Chiều cao |
175 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
73 kg |
||
Tay trái |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2001 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2000 |
||
23/3 |
Thắng - Thua trong năm |
21/6 |
||
2 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 |
||
678/132 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
566/276 |
||
62 |
Danh hiệu |
21 |
||
$66,746,320 |
Tổng tiền thưởng |
$22,438,413 |
||
Đối đầu: Nadal 21-5 Ferrer |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
World Tour Finals |
2013 |
RR |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Masters Paris |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Ferrer, David |
Roland Garros |
2013 |
Chung kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Rome |
2013 |
Tứ kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Madrid |
2013 |
Tứ kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Acapulco |
2013 |
Chung kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Roland Garros |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters 1000 Rome |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Barcelona |
2012 |
Chung kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Barcelona |
2011 |
Chung kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Monte Carlo |
2011 |
Chung kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Australian Open |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Ferrer, David |
Masters Rome |
2010 |
Chung kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Monte Carlo |
2010 |
Bán kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Miami |
2010 |
R16 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Masters 1000 Canada |
2009 |
R32 |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Barcelona |
2009 |
Chung kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Barcelona |
2008 |
Chung kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Monte Carlo |
2008 |
Tứ kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Tennis Masters Cup |
2007 |
RR |
Cứng |
Ferrer, David |
US Open |
2007 |
R16 |
Cứng |
Ferrer, David |
Barcelona |
2007 |
Bán kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Roland Garros |
2005 |
Tứ kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Rome |
2005 |
Bán kết |
Đất nện |
Nadal, Rafael |
Masters Miami |
2005 |
Bán kết |
Cứng |
Nadal, Rafael |
Stuttgart |
2004 |
Tứ kết |
Đất nện |
Ferrer, David |
|
Nadal luôn là khắc tinh của Ferrer trên sân đất nện
Sự nghiệp của Ferrer có thể còn ấn tượng hơn nữa nếu không bị Nadal chặn đứng ở 8 trận chung kết đều diễn ra trên sân đất nện, trong đó có trận chung kết Roland Garros 2013, mốc son đáng nhớ nhất trong sự nghiệp của tay vợt sinh năm 1982. Ở Monte-Carlo, Nadal đã hai lần đánh bại Ferrer ở bán kết năm 2010 và chung kết năm 2011. Và trong lần thứ 3 gặp nhau ở Monte-Carlo, kịch bản có lẽ khó có thể thay đổi nếu không có một ngày thăng hoa của Ferrer.
[3] Stanislas Wawrinka (Thụy Sĩ) - [8] Milos Raonic (Canada) (15h30 VN, 18/4)
Nếu như đây là lần thứ 4 và cũng là lần thứ 3 liên tiếp Wawrinka đi tới tứ kết Monte-Carlo Masters thì với Raonic, đây mới là lần đầu tiên tay vợt người Canada tiến sâu như vậy ở giải đấu này trong lần thứ 4 dự giải đấu. Raonic đang có những sự tiến bộ đáng kể, khi có mặt ở tứ kết tại 3 giải Masters 1000 đầu tiên trong năm. Điều đó cho thấy tiềm năng của tay vợt sinh năm 1990 sẽ không chỉ dừng lại ở trên mặt sân cứng.
Stanislas Wawrinka |
|
|
|
|
Thụy Sỹ |
V |
Canada |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
10 |
||
29 (28.03.1985) |
Tuổi |
23 (27.12.1990) |
||
Lausanne, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Podgorica, Montenegro |
||
St. Barthelemy, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Monte Carlo, Monaco |
||
183 cm |
Chiều cao |
196 cm |
||
81 kg |
Cân nặng |
88 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2002 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2008 |
||
18/3 |
Thắng - Thua trong năm |
10/3 |
||
2 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
316/201 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
135/70 |
||
6 |
Danh hiệu |
5 |
||
$11,355,086 |
Tổng tiền thưởng |
$3,996,003 |
||
Đối đầu: Wawrinka 2-0 Raonic |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Master Shanghai |
2013 |
R16 |
Cứng |
Wawrinka, Stanislas |
Masters Cincinnati |
2012 |
Tứ kết |
Cứng |
Wawrinka, Stanislas |
|
Trận đấu cân tài cân sức giữa Wawrinka và Raonic
Wawrinka sau chiến thắng điển tích tại Australian Open 2014 đã phải dừng chân ở vòng 4 tại Indian Wells và Miami. Tay vợt người Thụy Sĩ đã có mùa đất nện 2013 rất tốt khi đi tới tứ kết Monte-Carlo, chung kết Rome Masters và tứ kết Roland Garros. Wawrinka vẫn đang tìm kiếm danh hiệu Masters 1000 đầu tiên trong sự nghiệp và trước mắt sẽ là cơ hội đi tới bán kết Monte-Carlo như năm 2009.