Sinner "đe dọa" ngôi số 1 của Alcaraz, Fonseca mở toang lịch sử (Bảng xếp hạng tennis 27/10)
(Tin thể thao, tin tennis) Bảng xếp hạng tennis tuần 27/10 chứng kiến Jannik Sinner áp sát Carlos Alcaraz trong cuộc đua số 1 ATP, còn Joao Fonseca và nhiều tay vợt nữ tạo dấu ấn với những bước tiến lịch sử.
Ngày 27/10/2025, bảng xếp hạng ATP có những biến động đáng chú ý khi Jannik Sinner rút ngắn khoảng cách điểm số với vị trí số 1 của Carlos Alcaraz, và Joao Fonseca leo lên vị trí cao nhất trong sự nghiệp, tạo nên dấu ấn lịch sử cho bản thân.
Sinner (bên trái) có thể lấy số 1 của Alcaraz (bên phải) nếu vô địch Paris Masters, Fonseca (giữa) lần đầu vào top 30
🎾 Bảng xếp hạng đơn nam (ATP) có những biến động đáng chú ý
Jannik Sinner, với chiến thắng tại giải Vienna Open, đã nâng tổng điểm của mình lên 10.500. Điều này khiến anh chỉ còn kém số 1 Carlos Alcaraz khoảng 840 điểm (Alcaraz đang có 11.340 điểm). Đây là tín hiệu cho thấy cuộc đua tranh ngôi vương ATP năm 2025 đang được hâm nóng trở lại, nhất là khi Sinner chuẩn bị bước vào Paris Masters 2025, nơi anh cần đăng quang để hy vọng truất ngôi Alcaraz.
Tuy vậy, Alcaraz cũng có thể bảo vệ vị trí số 1 nếu chứng minh được sức mạnh tại giải này, bằng cách lọt vào bán kết để duy trì khoảng cách điểm an toàn với đối thủ Ý.
Trong khi đó, Joao Fonseca nối dài thành tích ấn tượng trong năm nay với danh hiệu ATP thứ hai sau Buenos Aires và lần này là chức vô địch ATP 500 tại Basel Open, giúp anh tiến lên vị trí 28 thế giới, vị trí cao chưa từng có của tay vợt Brazil.
Ngoài ra, các tay vợt khác cũng có sự thay đổi đáng chú ý trong top 10 như Alex De Minaur vượt lên trên Ben Shelton, Casper Ruud và Felix Auger-Aliassime trở lại nhóm hạt giống hàng đầu. Ngược lại, hai tay vợt rớt khỏi top 10 tuần này gồm Jack Draper và Holger Rune.
Á quân Basel Open 2025, Alejandro Davidovich Fokina tăng 3 bậc, vào top 15 thế giới, vị trí mà trước đó thuộc về Andrey Rublev.
Sabalenka (bên trái) và Swiatek (bên phải) lại bị trừ điểm
🎾 Aryna Sabalenka và Iga Swiatek tiếp tục bị trừ điểm
Tuần vừa qua, bảng xếp hạng WTA có nhiều biến động do Aryna Sabalenka và Iga Swiatek tiếp tục bị trừ điểm do không tham dự đủ các giải WTA 500 bắt buộc trong mùa giải 2025. Mặc dù vậy, Sabalenka vẫn giữ vững vị trí số 1 thế giới với 9.870 điểm, còn Swiatek đứng thứ 2 với 8.195 điểm.
Cụ thể, Sabalenka mất 120 điểm từ giải Dubai, trong khi Swiatek bị trừ 108 điểm tại Stuttgart. Đặc biệt, Coco Gauff không bị phạt tuần này, tuy nhiên cô bị mất tới 1.300 điểm do không bảo vệ được thành tích tại WTA Finals 2024. Ngoài ra, Amanda Anisimova và Madison Keys cũng mất điểm do vi phạm quy định.
Khoảng cách 1.675 điểm giữa Sabalenka và Swiatek đồng nghĩa với việc Sabalenka gần như chắc chắn sẽ giữ danh hiệu số 1 cuối năm, khi WTA Finals 2025 (1-8/11) là giải đấu cuối cùng trong mùa và có tối đa 1.500 điểm trên bảng xếp hạng.
Do sự trồi sụt của Qinwen Zheng (Trung Quốc), bị trừ tới 13 bậc nên một loạt các ngôi sao khác vươn lên Belinda Bencic (Thụy Sĩ, +2 bậc), Linda Noskova (Cộng hòa Séc, +4 bậc), Karolina Muchova (Cộng hòa Séc, +2 bậc).
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
|
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
|
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
22 |
0 |
11.340 |
|
2 |
Jannik Sinner (Ý) |
24 |
0 |
10.500 |
|
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
28 |
0 |
6.160 |
|
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4.685 |
|
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
38 |
0 |
4.580 |
|
6 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
+1 |
3.935 |
|
7 |
Ben Shelton (Mỹ) |
23 |
-1 |
3.820 |
|
8 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
0 |
3.685 |
|
9 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
+2 |
3.235 |
|
10 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
25 |
+2 |
3.195 |
|
11 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
-2 |
3.090 |
|
12 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
22 |
-2 |
2.990 |
|
13 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
+1 |
2.810 |
|
14 |
Karen Khachanov (Nga) |
29 |
-1 |
2.620 |
|
15 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
26 |
+3 |
2.585 |
|
16 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
28 |
0 |
2.520 |
|
17 |
Andrey Rublev (Nga) |
28 |
-2 |
2.470 |
|
18 |
Jiri Lehecka (Séc) |
23 |
-1 |
2.415 |
|
19 |
Jakub Mensik (Séc) |
20 |
0 |
2.196 |
|
20 |
Tommy Paul (Mỹ) |
28 |
0 |
2.110 |
|
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
27 |
0 |
2.085 |
|
22 |
Ugo Humbert (Pháp) |
27 |
+2 |
2.030 |
|
23 |
Flavio Cobolli (Ý) |
23 |
-1 |
1.975 |
|
24 |
Denis Shapovalov (Canada) |
26 |
-1 |
1.928 |
|
25 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
29 |
+3 |
1.655 |
|
26 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
27 |
-1 |
1.625 |
|
27 |
Luciano Darderi (Ý) |
23 |
-1 |
1.624 |
|
28 |
Joao Fonseca (Brazil) |
19 |
+18 |
1.615 |
|
29 |
Arthur Rinderknech (Pháp) |
30 |
-2 |
1.590 |
|
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
-1 |
1.520 |
|
... |
||||
|
39 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
-1 |
1.316 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
|
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
|
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
27 |
0 |
9.870 |
|
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
24 |
0 |
8.195 |
|
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
21 |
0 |
6.563 |
|
4 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
24 |
0 |
5.887 |
|
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
0 |
5.183 |
|
6 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
26 |
+1 |
4.350 |
|
7 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
+1 |
4.335 |
|
8 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
-2 |
4.325 |
|
9 |
Mirra Andreeva (Nga) |
18 |
0 |
4.319 |
|
10 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
0 |
3.375 |
|
11 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
28 |
+2 |
3.146 |
|
12 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
0 |
2.770 |
|
13 |
Linda Noskova (Séc) |
20 |
+4 |
2.641 |
|
14 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
31 |
0 |
2.595 |
|
15 |
Emma Navarro (Mỹ) |
24 |
0 |
2.515 |
|
16 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
28 |
0 |
2.487 |
|
17 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
+1 |
2.209 |
|
18 |
Diana Shnaider (Nga) |
21 |
+1 |
2.056 |
|
19 |
Karolina Muchova (Séc) |
29 |
+2 |
1.996 |
|
20 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
0 |
1.969 |
|
21 |
Victoria Mboko (Canada) |
19 |
+2 |
1.913 |
|
22 |
Leylah Fernandez (Canada) |
23 |
0 |
1.821 |
|
23 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
28 |
+1 |
1.800 |
|
24 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
23 |
-13 |
1.728 |
|
25 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
+1 |
1.676 |
|
26 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
23 |
+1 |
1.659 |
|
27 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
25 |
+1 |
1.604 |
|
28 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
26 |
-3 |
1.589 |
|
29 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
0 |
1.563 |
|
30 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
28 |
0 |
1.558 |
(Chung kết) Alexander Zverev đã khiến Jannik Sinner trải qua trận chung kết gay cấn, thậm chí giành chiến thắng ở set mở màn.
Nguồn: [Link nguồn]
-27/10/2025 16:21 PM (GMT+7)




