Trận đấu nổi bật

coco-vs-magda
Dongfeng Voyah Wuhan Open
Coco Gauff
-
Magda Linette
-
aryna-vs-magdalena
Dongfeng Voyah Wuhan Open
Aryna Sabalenka
-
Magdalena Frech
-
jakub-vs-novak
Thượng Hải Masters
Jakub Mensik
-
Novak Djokovic
-
taylor-vs-david
Thượng Hải Masters
Taylor Fritz
-
David Goffin
-
qinwen-vs-leylah
Dongfeng Voyah Wuhan Open
Qinwen Zheng
2
Leylah Fernandez
1
jannik-vs-daniil
Thượng Hải Masters
Jannik Sinner
2
Daniil Medvedev
0
qinwen-vs-jasmine
Dongfeng Voyah Wuhan Open
Qinwen Zheng
-
Jasmine Paolini
-
carlos-vs-tomas
Thượng Hải Masters
Carlos Alcaraz
0
Tomas Machac
2

Djokovic đua top 3 với Alcaraz, "ngả mũ" Cilic tăng 566 bậc (Bảng xếp hạng tennis 30/9)

(Tin thể thao, tin tennis) Việc Djokovic tham dự Thượng Hải Masters sẽ thách thức vị thế của Alcaraz. Trong khi đó, Cilic gây ấn tượng với chức vô địch Hangzhou Open, tăng 566 bậc trên bảng xếp hạng ATP.

  

Djokovic đua ngôi vô địch Thượng Hải Masters, Cillic bay cao

Novak Djokovic đe dọa vị thế số 3 của Carlos Alcaraz trên bảng xếp hạng ATP khi chuẩn bị tham dự Thượng Hải Masters (2-13/10). Hiện tại, Djokovic đang xếp hạng 4 với 5.560 điểm, kém Alcaraz 1.130 điểm (6.690).

Vị trí của Alcaraz (bên phải) gặp nguy hiểm nếu Djokovic (bên trái) vô địch Thượng Hải Masters 2024

Vị trí của Alcaraz (bên phải) gặp nguy hiểm nếu Djokovic (bên trái) vô địch Thượng Hải Masters 2024

Nếu Djokovic vô địch ATP 1000 tại Thượng Hải, anh sẽ thu hẹp khoảng cách với Alcaraz lẫn Alexander Zverev, người đang đứng thứ 2 với 6.875 điểm.

Shanghai Masters sẽ là cơ hội lớn cho Djokovic để cải thiện thứ hạng và cũng là dấu mốc quan trọng trong cuộc đua trở lại ngôi số 1 thế giới. Với phong độ ổn định và sự quyết tâm cao độ, Djokovic được kỳ vọng sẽ tạo nên sự thay đổi lớn trong bảng xếp hạng ATP sau giải đấu này.

Marin Cilic là tay vợt đáng chú nhất tuần qua khi giành chức vô địch tại giải Hangzhou Open, giúp anh tăng 566 bậc trên bảng xếp hạng ATP, từ vị trí 777 lên 211. Đây là danh hiệu đầu tiên của Cilic kể từ khi anh đăng quang tại St. Petersburg năm 2021.

Cilic hiện đang chuẩn bị cho Shanghai Masters và sẽ gặp Arthur Cazaux ở vòng 1, nơi anh hy vọng sẽ tiếp tục phong độ ấn tượng để tiến cao hơn trên bảng xếp hạng ATP.

Swiatek giữ vững ngôi đầu 123 tuần, Sabalenka bám sát

Swiatek tiếp tục giữ vị trí số 1 trên bảng xếp hạng WTA với 10.885 điểm, đánh dấu tuần thứ 123 liên tiếp cô ngự trị trên đỉnh cao của làng quần vợt nữ. Tuy nhiên, do không tham dự China Open, Swiatek đang đối diện với nguy cơ bị Aryna Sabalenka rút ngắn khoảng cách.

Sabalenka hiện có 8.716 điểm và đã lọt vào vòng 4 của giải đấu này. Nếu Sabalenka giành chức vô địch, cô sẽ chỉ kém Swiatek khoảng 200 điểm.

Trong khi đó, không có thay đổi đáng kể nào ở top 10 bảng xếp hạng WTA. Jessica Pegula vẫn giữ vị trí thứ 3 với 6.220 điểm, tiếp theo là Elena Rybakina và Jasmine Paolini lần lượt xếp thứ 4 và 5.

Sự thay đổi trong bảng xếp hạng ATP và WTA tuần qua

Ngoài những thay đổi đáng chú ý ở vị trí của Djokovic và Cilic, bảng xếp hạng ATP tuần qua còn chứng kiến sự thăng tiến của Shang Juncheng, người đã tăng 16 bậc lên vị trí 51 sau khi giành chức vô địch Chengdu Open. Zhang Zhizhen, á quân Hangzhou, cũng nhảy lên 7 bậc, đạt vị trí 41.

Ben Shelton (Mỹ) tăng 2 bậc vào top 15 ATP, còn top 30 chào đón tay vợt Flavio Cobolli (Italia).

Rafael Nadal giảm 4 bậc so với tuần trước, xuống hạng 158, dù vẫn giữ nguyên điểm số. Lý Hoàng Nam của Việt Nam không thay đổi vị trí và điểm.

Ở bảng xếp hạng WTA, Madison Keys (Mỹ) trở lại top 20, trong khi Maria Sakkari (Hy Lạp) rơi khỏi nhóm này. Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc) tăng 2 bậc vào top 30, Ons Jabeur (Tunisia) tụt 7 bậc, giữ hạng 28.

Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Jannik Sinner (Italia)

23

0

10,780

2

Alexander Zverev (Đức)

27

0

6,705

3

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)

21

0

6,610

4

Novak Djokovic (Serbia)

37

0

5,560

5

Daniil Medvedev (Nga)

28

0

5,275

6

Andrey Rublev (Nga)

26

0

4,700

7

Taylor Fritz (Mỹ)

26

0

4,060

8

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

27

0

4,060

9

Casper Ruud (Na Uy)

25

0

3,965

10

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

33

0

3,840

11

Alex de Minaur (Úc)

25

0

3,620

12

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

26

0

3,390

13

Tommy Paul (Mỹ)

27

0

3,045

14

Holger Rune (Đan Mạch)

21

0

2,935

15

Ben Shelton (Mỹ)

21

+2

2,580

16

Frances Tiafoe (Mỹ)

26

-1

2,560

17

Ugo Humbert (Pháp)

26

+2

2,515

18

Lorenzo Musetti (Italia)

22

0

2,425

19

Sebastian Korda (Mỹ)

24

-3

2,380

20

Jack Draper (Anh)

22

0

2,340

21

Felix Auger-Aliassime (Canada)

24

0

2,170

22

Alejandro Tabilo (Chile)

27

0

1,963

23

Arthur Fils (Pháp)

20

+1

1,950

24

Alexei Popyrin (Úc)

25

-1

1,825

25

Karen Khachanov (Nga)

28

+2

1,780

26

Sebastian Baez (Argentina)

23

-1

1,760

27

Alexander Bublik (Kazakhstan)

27

-1

1,690

28

Jordan Thompson (Úc)

30

+1

1,571

29

Nicolas Jarry (Chile)

28

-1

1,555

30

Flavio Cobolli (Italia)

22

+2

1,552

...

51

Juncheng Shang

19

+16

1,045

...

158

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

38

-4

380

...

211

Marin Cilic (Croatia)

36

+566

278

...

543

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

27

0

68

Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điểm

1

Iga Swiatek (Ba Lan)

23

0

9,785

2

Aryna Sabalenka (Belarus)

26

0

8,621

3

Jessica Pegula (Mỹ)

30

0

5,945

4

Elena Rybakina (Kazaskhstan)

25

0

5,481

5

Jasmine Paolini (Italia)

28

0

5,293

6

Coco Gauff (Mỹ)

20

0

4,713

7

Qinwen Zheng (Trung Quốc)

21

0

3,925

8

Emma Navarro (Mỹ)

23

0

3,698

9

Danielle Collins (Mỹ)

30

0

3,178

10

Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc)

28

0

3,161

11

Daria Kasatkina (Nga)

27

0

3,075

12

Beatriz Haddad Maia (Brazil)

28

0

3,036

13

Anna Kalinskaya (Nga)

25

+1

2,825

14

Jelena Ostapenko (Latvia)

27

-1

2,749

15

Diana Shnaider (Nga)

20

+1

2,621

16

Paula Badosa (Tây Ban Nha)

26

+3

2,445

17

Marta Kostyuk (Ukraine)

22

+1

2,383

18

Donna Vekic (Croatia)

28

+2

2,298

19

Madison Keys (Mỹ)

29

+5

2,196

20

Victoria Azarenka (Belarus)

35

+3

2,128

21

Maria Sakkari (Hy Lạp)

29

-4

2,119

22

Liudmila Samsonova (Nga)

25

-7

2,080

23

Mirra Andreeva (Nga)

17

-1

2,068

24

Elina Svitolina (Ukraine)

30

+3

1,942

25

Linda Noskova (Cộng Hòa Séc)

19

+1

1,913

26

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

33

-1

1,866

27

Leylah Fernandez (Canada)

22

+1

1,834

28

Ons Jabeur (Tunisia)

30

-7

1,826

29

Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc)

26

+2

1,815

30

Elise Mertens (Bỉ)

28

-1

1,754

Nguồn: [Link nguồn]

(Tin thể thao, tin tennis) Theo kết quả bốc thăm mới nhất giải Thượng Hải Masters 2024, Alcaraz nằm cùng nhánh Sinner. Djokovic sẽ phải vượt qua...

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo QH ([Tên nguồn])
ATP World Tour Masters 1000 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN