Đại chiến Djokovic – Murray (Bảng A World Tour Finals)
Lần thứ 7 trong năm 2012, Novak Djokovic chạm trán Andy Murray.
Novak Djokovic (1) – Andy Murray (3) (20h45 VN, 7/11 trực tiếp trên Thể thao TV)
Kể từ lần đầu tiên gặp nhau tại Madrid Masters 2006 khi mới 19 tuổi, Djokovic và Murray đã có tổng cộng 16 trận đấu nhưng chưa bao giờ tần suất đối mặt lại dày đặc như trong mùa giải 2012. Với 6 trận đấu trong mùa giải và tỷ lệ thắng-thua cũng cân bằng (3-3) cân bằng đã cho thấy Nole và Andy thực sự là hai kỳ phùng địch thủ của nhau. Nếu như Djokovic đã vượt qua Murray ở bán kết Australian Open 2012 trước khi giành Grand Slam thứ 5 trong sự nghiệp thì tay vợt người Scotland cũng lần đầu tiên có một danh hiệu Grand Slam tại US Open khi đánh bại Nole trong trận chung kết.
Mùa giải này Murray lần đầu tiên trong vòng 5 năm qua không có bất kỳ một danh hiệu Masters 1000 nào và chính Djokovic đã hai lần khiến Andy phải nuối tiếc trong hai trận chung kết Miami Masters và Thượng Hải Masters. Trong đó trận đấu ở Thượng Hải thực sự là kỷ niệm khó quên của Murray khi đã để Djokovic cứu tới 5 match-point trước khi thua ngược. Nhưng dù sao Murray cũng có thể quên đi những thất bại đó khi tại Olympic London 2012 đã thắng thuyết phục Djokovic ở bán kết trên con đường giành chiếc HCV lịch sử.
Andy Murray |
|
|
|
Novak Djokovic |
V.Q.Anh |
V |
Serbia |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
1 |
||
25 (15.05.1987) |
Tuổi |
25 (22.05.1987) |
||
Dunblane, Scotland |
Nơi sinh |
Belgrade, Serbia |
||
London, Anh |
Nơi sống |
Monte Carlo, Monaco |
||
190 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
84 kg |
Cân nặng |
80 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2003 |
||
54/14 |
Thắng - Thua trong năm |
70/12 |
||
3 |
Danh hiệu trong năm |
5 |
||
377/121 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
464/123 |
||
24 |
Danh hiệu |
33 |
||
$23,881,621 |
Tổng tiền thưởng |
$41,076,497 |
||
Đối đầu: Murray 7-9 Djokovic |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
US Open |
2012 |
Cứng |
CK |
Murray, Andy |
London Olympics |
2012 |
Cỏ |
BK |
Murray, Andy |
Masters 1000 Miami |
2012 |
Cứng |
CK |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2012 |
Cứng |
BK |
Murray, Andy |
Australian Open |
2012 |
Cứng |
BK |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Cincinnati |
2011 |
Cứng |
CK |
Murray, Andy |
Masters 1000 Rome |
2011 |
Đất nện |
BK |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2011 |
Cứng |
CK |
Djokovic, Novak |
Masters 1000 Miami |
2009 |
Cứng |
BK |
Murray, Andy |
ATP Masters Series Cincinnati |
2008 |
Cứng |
CK |
Murray, Andy |
Masters Series Canada |
2008 |
Cứng |
TK |
Murray, Andy |
Monte Carlo |
2008 |
Đất nện |
R16 |
Djokovic, Novak |
Masters Series Miami |
2007 |
Cứng |
BK |
Djokovic, Novak |
Indian Wells |
2007 |
Cứng |
BK |
Djokovic, Novak |
Msters Series Madrid |
2006 |
Cứng |
R16 |
Djokovic, Novak |
|
Cuộc đối đầu đáng mong đợi nhất ở vòng bảng World Tour Finals
Tất cả những yếu tố ấy sẽ hội tụ để tạo nên một trận đấu hấp dẫn và hứa hẹn những pha bóng đỉnh cao của cả hai tay vợt trong lần thứ 17 gặp nhau. Tất cả mọi thông số giữa Djokovic và Murray có thể nói là “kẻ tám lạng người nửa cân”. Tính trên mặt sân cứng, Djokovic dẫn trước 7-6 và cũng là người trội hơn ở những trận đấu kéo dài 3 set (cũng có 7 trận thắng và 6 trận thua). Nhưng đây mới chỉ là lần đầu tiên hai tay vợt gặp nhau ở ATP World Tour Finals và cũng là trận đầu tiên diễn ra trên mặt sân trong nhà.
Murray dĩ nhiên được sự cổ vũ nhiệt tình của khán giả London, giống như khi giành chiếc HCV Olympic và đó có thể là một điểm nhấn giúp Andy có thể tiếp tục thể hiện những gì tốt nhất trong giai đoạn cuối mùa giải 2012, năm huy hoàng nhất trong sự nghiệp tay vợt sinh ra ở Scotland
Tomas Berdych (5) - Jo-Wilfried Tsonga (7) (2h45 VN, 8/11 trực tiếp trên Thể thao TV)
Cùng thất bại trong trận đầu ra quân, cả Berdych và Tsonga bắt buộc phải có chiến thắng trong trận đối đầu trực tiếp mới duy trì được cơ hội đi tiếp. Không có nhiều lần đối đầu trong các giải đấu thuộc hệ thống ATP nhưng Berdych hẳn không quên được thất bại trước Tsonga tại chính sân O2 Arena năm ngoái ở bán kết ATP World Tours Finals 2011. Đó là trận thắng duy nhất của tay vợt người Pháp nhưng cũng giúp Tsonga lần đầu tiên có mặt ở trận đấu cuối cùng tại giải đấu dành cho 8 tay vợt mạnh nhất.
Tomas Berdych |
|
|
|
Jo-Wilfried Tsonga |
Ch Séc |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
6 |
Xếp hạng |
8 |
||
27 (17.09.1985) |
Tuổi |
27 (17.04.1985) |
||
Valasske Mezirici, CH Séc |
Nơi sinh |
Le Mans, Pháp |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Gingins, Thụy Sỹ |
||
196 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
91 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2002 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
59/20 |
Thắng - Thua trong năm |
55/22 |
||
2 |
Danh hiệu trong năm |
2 |
||
374/211 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
244/109 |
||
8 |
Danh hiệu |
9 |
||
$12,410,234 |
Tổng tiền thưởng |
$10,261,169 |
||
Đối đầu: Berdych 3-1 Tsonga |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
Stockholm |
2012 |
Cứng |
CK |
Berdych, Tomas |
Masters 1000 Shanghai |
2012 |
Cứng |
TK |
Berdych, Tomas |
ATP World Tour Finals |
2011 |
Cứng |
BK |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Beijing |
2011 |
Cứng |
BK |
Berdych, Tomas |
Rotterdam |
2011 |
Cứng |
TK |
Tsonga, Jo-Wilfried |
|
Tsonga từng thắng Berdych tại World Tour Finals 2011
Berdych cũng đã có 2 trận thắng trước Tsonga trong năm 2012, trong đó có trận chung kết giải Stockholm nhưng chắc chắn chỉ tay vợt người Séc sẽ muốn trả món nợ ngay tại ATP World Tours Finals để tiếp tục nuôi hy vọng có tấm vé lọt vào bán kết lần thứ hai liên tiếp.