Trận đấu nổi bật

lorenzo-vs-terence
Internazionali BNL d'Italia
Lorenzo Musetti
0
Terence Atmane
1
yoshihito-vs-grigor
Internazionali BNL d'Italia
Yoshihito Nishioka
0
Grigor Dimitrov
2
ons-vs-sofia
Internazionali BNL d'Italia
Ons Jabeur
1
Sofia Kenin
2
irina-camelia-vs-oceane
Internazionali BNL d'Italia
Irina-Camelia Begu
0
Oceane Dodin
0
victoria-vs-magda
Internazionali BNL d'Italia
Victoria Azarenka
2
Magda Linette
1
alexander-vs-aleksandar
Internazionali BNL d'Italia
Alexander Zverev
2
Aleksandar Vukic
0
taylor-vs-fabio
Internazionali BNL d'Italia
Taylor Fritz
2
Fabio Fognini
0
miomir-vs-casper
Internazionali BNL d'Italia
Miomir Kecmanovic
2
Casper Ruud
1
katie-vs-aryna
Internazionali BNL d'Italia
Katie Volynets
1
Aryna Sabalenka
2
novak-vs-corentin
Internazionali BNL d'Italia
Novak Djokovic
2
Corentin Moutet
0

Bảng xếp hạng tennis 29/1: Federer đoạt Australian Open, Nadal "sống trong sợ hãi"

(Tin thể thao, tin tennis) Với việc bảo vệ thành công 2.000 điểm trong khi Nadal không đi tới chung kết, Roger Federer hiện tại cách ngôi số 1 của "Bò tót" Tây Ban Nha không xa. Danh hiệu số 1 đơn nữ từ tay Halep thuộc về Wozniacki, cựu số 1 thế giới Serana Williams mất tên khỏi "bản đồ" xếp hạng WTA.

Video 5 cú đánh hay nhất chung kết Australian Open 2018

Lần thứ 30 lọt vào chung kết Grand Slam và giành 20 chiếc cúp vô địch, Roger Federer quá đặc biệt, anh xứng đáng là tay vợt vĩ đại nhất mọi thời đại. Bảo vệ thành công ngôi vô địch Australian Open có nghĩa Federer sẽ giữ trọn 2.000 điểm, trong khi Rafael Nadal không lọt vào chung kết nên số điểm giữa hai tay vợt được rút ngắn đáng kể.

Bảng xếp hạng tennis 29/1: Federer đoạt Australian Open, Nadal "sống trong sợ hãi" - 1

Federer (trái) bảo vệ thành công ngôi vô địch, Nadal gặp chấn thương không thể đi tới chung kết Australian Open

Theo bảng xếp hạng ATP công bố hôm nay (29/1), "Bò tót" Nadal bị trừ 840 điểm do không bảo vệ thành công ngôi á quân và chỉ lọt tới tứ kết Australian Open 2018. Khoảng cách hiện tại giữa số 1 Nadal và số 2 Federer chỉ còn lại 155 điểm. Ngày trở lại ngôi số 1 thế giới của "Tàu tốc hành" không còn xa.

Kết thúc Australian Open 2018 có rất nhiều biến động lớn xảy ra ở cả bảng xếp hạng nam và nữ. Á quân đơn nam - Marin Cilic lần đầu tiên chạm tới ngôi số 3, phía sau lần lượt Dimitrov, Zverez và Thiem bị tụt 1 bậc so với 2 tuần trước. Novak Djokovic tăng 1 bậc trong khi đó Andy Murray tiếp tục tụt hạng xuống số 20.

Hai hiện tượng của Australian Open 2018 là Kyle Edmund (Mỹ) và Hyeon Chung đều có sự thăng tiến đáng kinh ngạc. Edmund 23 tuổi (+23) bậc lần đầu tiên lọt vào top 30, tương tự tài năng xuất chúng người Hàn Quốc - Chung cũng (+29) bậc lên số 29 thế giới.

Ở bảng xếp hạng đơn nữ. Với chiến tích lần đầu tiên vô địch Grand Slam, Caroline Wozniacki (Đan Mạch) đã vượt qua chính Halep (Romania) để lấy ngôi số 1 thế giới. Người đẹp Ukraina - Elina Svitolina cũng có lần đầu tiên lên ngôi số 3, đẩy Garbiñe Muguruza xuống số 4.

Nữ tay vợt Elise Mertens (Bỉ) tăng 17 bậc lần đầu lọt top 30. Không tham dự và bị trừ trắng điểm số, cựu số 1 thế giới Serena Williams đã không còn tên trên bảng xếp hạng WTA, Maria Sharapova cũng lọt tới vòng 3 Australian Open, nên cô cũng (+7) bậc so với 2 tuần trước.

Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP có 3 người được nhận tin vui thăng hạng, chỉ có Hoàng Nam (-4) so với trước đó. Nhưng nhìn chung đây là những sự thay đổi không quá đáng kể, bởi 4 tay vợt của chúng ta đều giữ nguyên số điểm so với 2 tuần trước.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với

tuần trước

Tuổi

Điểm

1

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

0 31 9,760

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0
36 9,605

3

Marin Cilic (Croatia)

3
29 4,960

4

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

-1
26 4,630

5

Alexander Zverev (Đức)

-1
20 4,610

6

Dominic Thiem (Áo)

-1
24 4,060

7

David Goffin (Bỉ)

0
27 3,460

8

Jack Sock (Mỹ)

1
25 2,880

9

Juan Martin del Potro (Argentina)

1
29 2,815

10

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

1
26 2,705

11

Kevin Anderson (Nam Phi)

1
31 2,620

12

Sam Querrey (Mỹ)

1
30 2,490

13

Novak Djokovic (Serbia)

1
30 2,470

14

Nick Kyrgios (Australia)

3
22 2,395

15

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

-7
32 2,385

16

Tomas Berdych (CH Séc)

4
32 2,320

17

Lucas Pouille (Pháp)

1
23 2,235

18

John Isner (Mỹ)

-2
32 2,230

19

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

-4
32 2,050

20

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

-1
30 1,960

21

Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha)

1
30 1,925

22

Fabio Fognini (Italia)

3
30 1,850

23

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

-2
29 1,845

24

Diego Schwartzman (Argentina)

2
25 1,810

25

Adrian Mannarino (Pháp)

2
29 1,705

26

Kyle Edmund (Mỹ)
23
23 1,667

27

Kei Nishikori (Nhật Bản)

-3
28 1,555

28

Gilles Muller (Hà Lan)

0
34 1,535

29

Hyeon Chung (Hàn Quốc)
29
21 1,472

30

Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina)

0
25 1,471

.

475

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

-4

20

75

.

1512

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

4

20

2

.

1595

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

5

16

1

.

1828

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

10

24

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với

tuần trước

Tuổi

Điểm

1

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

1 27 7,965

2

Simona Halep (Romania)

-1 26 7,715

3

Elina Svitolina (Ukraine)

1 23 6,085

4

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

-1 24 5,690

5

Karolina Pliskova (CH Séc)

1 25 5,445

6

Jelena Ostapenko (Latvia)

1 20 4,901

7

Caroline Garcia (Pháp)

1 24 4,495

8

Venus Williams (Mỹ)

-3 37 4,278

9

Angelique Kerber (Đức)

7 30 3,031

10

Kristina Mladenovic (Pháp)

1 24 2,935

11

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

1 26 2,825

12

Julia Goerges (Đức)

0 29 2,825

13

Sloane Stephens (Mỹ)

0 24 2,813

14

Madison Keys (Mỹ)

6 22 2,644

15

Anastasija Sevastova (Latvia)

0 27 2,540

16

Ashleigh Barty (Australia)

1 21 2,486

17

Svetlana Kuznetsova (Nga)

-3 32 2,462

18

Coco Vandeweghe (Mỹ)

-9 26 2,434

19

Magdalena Rybarikova (Slovakia)

2 29 2,363

20

Elise Mertens (Bỉ) 17 22 2,215

21

Elena Vesnina (Nga)

-2 31 2,160

22

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

-4 26 2,125

23

Daria Kasatkina (Nga)

2 20 1,965

24

Barbora Strycova (CH Séc)

0 31 1,940

25

Daria Gavrilova (Australia)

-2 23 1,820

26

Dominika Cibulkova (Slovakia)

0 28 1,740

27

Anett Kontaveit (Estonia) 6 22 1,740

28

Kiki Bertens (Hà Lan) 4 26 1,725

29

Petra Kvitova (CH Séc)

-1 27 1,718

30

Lucie Safarova (CH Séc)

-1 30 1,710

...

41

Maria Sharapova (Nga)

7

30

1,246

.

Federer ”ăn” 20 Grand Slam: Báo chí cạn lời, ông hoàng bẻ cong thời gian

Những ngôn từ mỹ miều nhất cũng không đủ để lột tả về sự xuất sắc của Federer.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Theo Q.H ([Tên nguồn])
Australian Open 2024 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN