Nadal trở lại top 3 thế giới, Djokovic bay khỏi top 5 (Bảng xếp hạng tennis 11/7)

(Tin thể thao, tin tennis) Sau giải Wimbledon 2022 thứ hạng của nhiều tay vợt tỷ lệ nghịch với phong độ.

  

Wimbledon 2022 kết thúc và thứ hạng của nhiều tay vợt trái ngược hoàn toàn so với phong độ của họ. Điển hình là Novak Djokovic, đánh bại Nick Kyrgios để bảo vệ thành công chức vô địch, tuy nhiên tay vợt người Serbia vẫn tụt 4 bậc, xuống hạng 7.

Nadal (trái) tăng hạng, Djokovic rớt vị trí sau Wimbledon 2022

Nadal (trái) tăng hạng, Djokovic rớt vị trí sau Wimbledon 2022

Điều này đã được dự báo trước, bởi Wimbledon năm nay các tay vợt chỉ thi đấu để nhận phần thưởng chứ ATP, WTA sẽ không cộng điểm thưởng như thường lệ. Không có thêm điểm, các tay vợt còn bị trừ điểm thưởng họ đã có vào năm ngoái nên thứ hạng tụt là điều đương nhiên.

Năm ngoái Djokovic vô địch, năm nay anh bị trừ 2.000 điểm tụt xuống hạng 7 thế giới. Hầu như các tay vợt trong top 30 đều bị trừ điểm. Rafael Nadal mất 360 điểm nhưng do Djokovic bị tụt hạng nên "Bò tót" tăng 1 bậc lên số 3 thế giới, ở phía sau Tsitsipas, Ruud, Alcaraz đều tăng 1 bậc.

Á quân Wimbledon 2021, Matteo Berrettini mất 1.200 điểm cũng bị tụt 4 bậc, xuống hạng 15 thế giới. Lần đầu tiên lọt vào chung kết Grand Slam, Nick Kyrgios vẫn chịu cảnh tụt hạng. Tay vợt Úc bị trừ 90 điểm, từ hạng 40 xuống vị trí 45.

Ngày 11/7 đánh dấu Roger Federer không còn thứ hạng trên ATP. Kể từ 22/9/1997, đây là lần đầu tiên "Tàu tốc hành" không còn tên trên bảng xếp hạng tennis thế giới.

Tuần này Lý Hoàng Nam tiếp tục tăng 6 bậc, vươn lên số 358 thế giới, đây là thứ hạng tốt nhất sự nghiệp của tay vợt Tây Ninh.

Sau Wimbledon, ở bảng xếp hạng tennis nữ WTA có vài thay đổi. Anett Kontaveit (Estonia) tăng 1 bậc, Maria Sakkari (Hy Lạp) lên số 3 thế giới. Ons Jabeur (Tunisia) bị loại khỏi top 4, Karolina Pliskova (Cộng hòa Séc) tụt hạng nhiều nhất top 30.

Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

Daniil Medvedev (Nga)

26 0 7,775

2

Alexander Zverev (Đức)

25 0 6,850

3

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

36 +1 6,165

4

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

23 +1 5,150

5

Casper Ruud (Na Uy)

23 +1 5,050

6

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) 19 +1 4,845

7

Novak Djokovic (Serbia)

35 -4 4,770

8

Andrey Rublev (Nga)

24 0 3,700

9

Felix Auger-Aliassime (Canada)

21 0 3,445

10

Jannik Sinner (Italia)

20 +3 3,185

11

Cameron Norrie (Vương Quốc Anh)

26 +1 3,155

12

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

25 -2 3,025

13

Taylor Fritz (Mỹ)

24 +1 2,975

14

Diego Schwartzman (Argentina)

29 +1 2,325

15

Matteo Berrettini (Italia)

26 -4 2,280

16

Marin Cilic (Croatia)

33 +1 2,130

17

Reilly Opelka (Mỹ)

24 +1 2,055

18

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

30 +2 1,926

19

Grigor Dimitrov (Bulgaria) 31 +2 1,740

20

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

34 -1 1,658

21

Gael Monfils (Pháp)

35 +2 1,615

22

John Isner (Mỹ)

37 +2 1,593

23

Denis Shapovalov (Canada)

23 -7 1,573

24

Botic Van De Zandschulp (Hà Lan) 26 +1 1,483

25

Nikoloz Basilashvili (Georgia)

30 +1 1,460

26

Alex de Minaur (Úc) 23 +1 1,460

27

Karen Khachanov (Nga)

26 -5 1,440

28

Holger Rune (Đan Mạch) 19 +1 1,420

29

Frances Tiafoe (Mỹ) 24 -1 1,349

30

Filip Krajinovic (Serbia) 30 +1 1,300

...

52

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

35

0

915

...

358

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

25

+6

119

Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với
tuần trước

Điểm

1

 Iga Swiatek  (Ba Lan)

21 0 8,336

2

Anett Kontaveit (Estonia)

26 +1 4,326

3

Maria Sakkari (Hy Lạp)

26 +2 4,190

4

Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha)

24 0 4,030

5

Ons Jabeur (Tunisia)

27 -3 4,010

6

Aryna Sabalenka (Belarus)

24 0 3,267

7

Danielle Collins (Mỹ)

28 +1 3,131

8

Jessica Pegula (Mỹ)

28 +1 3,087

9

Garbine Muguruza (Tây Ban Nha)

28 +1 2,886

10

Emma Raducanu (Anh)

19 +1 2,717

11

Coco Gauff (Mỹ) 18 +1 2,647

12

Daria Kasatkina (Nga)

25 +1 2,635

13

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

25 +3 2,588

14

Leylah Fernandez (Canada)

19 +1 2,477

15

Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc)

30 -8 2,353

16

Simona Halep (Romania)

26 +2 2,315

17

Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc)

30 -3 2,302

18

Jeļena Ostapenko (Lavia)

25 -1 2,090

19

Veronika Kudermetova (Nga)

25 +2 2,016

20

Victoria Azarenka (Belarus)

32 0 2,014

21

Jil Teichmann (Thụy Sĩ) 24 +1 1,831

22

Amanda Anisimova (Mỹ) 20 +3 1,805

23

Elena Rybakina (Kazakhstan)

23 0 1,786

24

Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) 32 +2 1,782

25

Beatriz Haddad Maia (Brazil) 26 +3 1,744

26

Martina Trevisan (Italia) 28 +3 1,725

27

Madison Keys (Mỹ)

27 -3 1,718

28

Camila Giorgi (Italia)

30 -1 1,691

29

Ekaterina Alexandrova (Nga) 27 +1 1,515

30

Elise Mertens (Bỉ) 26 +1 1,419

Nguồn: [Link nguồn]

Djokovic đem cúp Wimbledon về tặng vợ, Fognini phải đính chính vì Nadal (Tennis 24/7)

(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 5-11/7: Chức vô địch Wimbledon năm nay được Novak Djokovic giành lấy đúng vào ngày kỷ niệm 8 năm anh cưới vợ. Trong khi đó, Rafael Nadal...

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo QH ([Tên nguồn])
Wimbledon 2024 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN