Điểm chuẩn vào lớp 10 tại TP.HCM trong 3 năm qua

Sự kiện: Tuyển sinh lớp 10
00:00 / 0:00
Chuẩn
Tốc độ đọc

Điểm chuẩn vào lớp 10 trong những năm qua là yếu tố quan trọng để học sinh lớp 9 tham khảo trong quá trình đăng ký nguyện vọng.

Hôm nay (2-5), học sinh lớp 9 tại TP.HCM bắt đầu đăng ký nguyện vọng trực tuyến trong kỳ thi vào lớp 10.

Các em sẽ đăng ký nguyện vọng đến chậm nhất 17 giờ ngày 10-5.

Thí sinh tham dự kỳ thi vào lớp 10 năm học 2024-2025. Ảnh: NGUYỄN QUYÊN

Thí sinh tham dự kỳ thi vào lớp 10 năm học 2024-2025. Ảnh: NGUYỄN QUYÊN

Khi đăng ký dự thi vào lớp 10 các trường THPT đại trà, học sinh sẽ được đăng ký 3 nguyện vọng. Các nguyện vọng được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống, trúng tuyển nguyện vọng nào thí sinh phải học nguyện vọng đó và không được thay đổi thứ tự hay nội dung.

Điểm xét tuyển là tổng: Điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán + điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có).

Sở GD&ĐT xét duyệt và công bố điểm chuẩn của từng trường theo nguyên tắc điểm chuẩn nguyện vọng 2 không thấp hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1 và điểm chuẩn nguyện vọng 3 không thấp hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2. Trong một số trường hợp, điểm chuẩn giữa 3 nguyện vọng có thể bằng nhau tuỳ vào số thí sinh đăng ký ở mỗi nguyện vọng.

Điểm chuẩn vào lớp 10 ở TP.HCM trong ba năm qua dao động từ 10,5 đến 25,5. Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền luôn dẫn đầu điểm chuẩn vào lớp 10 (24,25; 25,5; 24,25).

Các trường THPT có điểm chuẩn vào lớp 10 cao trong 3 năm qua gồm THPT Nguyễn Hữu Huân, THPT Nguyễn Thị Minh Khai, THPT Phú Nhuận, THPT Gia Định, THPT Mạc Đĩnh Chi, THPT Lê Quý Đôn...

Các trường có mức điểm chuẩn vào lớp 10 thấp nhất (10,5 điểm) tập trung ở các trường thuộc huyện Cần Giờ và huyện Bình Chánh.

Qua thống kê điểm chuẩn vào lớp 10 nguyện vọng 1 của từng trường, năm 2023, có 85 trường THPT tăng điểm chuẩn vào lớp 10 so với năm 2022. Trong khi đó, năm 2024, có đến 60 trường THPT giảm điểm chuẩn, giảm từ 0,25 đến 2 điểm.

Trong quá trình đăng ký nguyện vọng, việc chọn trường phù hợp với năng lực của mình giữ vai trò rất quan trọng bên cạnh yếu tố gần nơi cư trú cũng như có tổ hợp môn lớp 10 phù hợp với sở thích.

Dưới đây là điểm chuẩn nguyện vọng 1 vào lớp 10 của các trường THPT trong 3 năm qua. Phụ huynh học sinh có thể tham khảo trước khi đăng ký nguyện vọng.

STT

Tên trường

2022

2023

2024

Quận 1

1

THPT Trưng Vương

21

21,5

21

2

2

THPT Bùi Thị Xuân

22,25

23,5

22,25

3

THPT Ten Lơ Man

17,75

18,25

18,25

4

THPT Năng khiếu TDTD

12

13,5

13

5

THPT Lương Thế Vinh

21

20,25

20,5

6

THCS và THPT Trần Đại Nghĩa

-

-

20

Quận 3

7

7

THPT Lê Qúy Đôn

22,25

23,25

22,5

8

THPT Nguyễn Thị Minh Khai

23,25

24,25

23,25

9

THPT Lê Thị Hồng Gấm

13,5

14,25

14,75

10

THPT Marie Curie

19,5

20

19,75

11

THPT Nguyễn Thị Diệu

16

15,5

15,25

Quận 4

12

THPT Nguyễn Trãi

13

13,25

13,75

13

THPT Nguyễn Hữu Thọ

15

16,25

16

Quận 5

14

Trung học Thực hành ĐH Sài Gòn

20,75

21,75

21

15

THPT Hùng Vương

18,25

19,25

18,25

16

Trung học Thực hành – ĐHSG

19,75

22,5

23

17

THPT Trần Khai Nguyên

20,25

21,25

19,75

18

THPT Trần Hữu Trang

14

14,25

13,75

Quận 6

19

THPT Mạc Đĩnh Chi

22,75

23,25

22,5

20

THPT Bình Phú

19,5

21

19,5

21

THPT Nguyễn Tất Thành

16,75

17,75

17

22

THPT Phạm Phú Thứ

15

15,5

14,75

Quận 7

23

THPT Lê Thánh Tôn

17

18,5

17,25

24

THPT Tân Phong

13,5

13,75

14

25

THPT Ngô Quyền

19,75

20,25

18,75

26

THPT Nam Sài Gòn

18,75

20,25

20,25

Quận 8

27

THPT Lương Văn Can

17

18,5

17,25

28

THPT Ngô Gia Tự

13,5

13,75

14

29

THPT Tạ Quang Bửu

15

14,25

15,25

30

THPT Nguyễn Văn Linh

10,5

11,25

11,25

31

THPT Võ Văn Kiệt

16

16,25

16,5

32

THPT Chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định

13

13,25

13

TP Thủ Đức

33

THPT Giồng Ông Tố

17,5

18,5

16,75

34

THPT Thủ Thiêm

13,75

14,5

14

35

THPT Nguyễn Huệ

15,5

17

15,25

36

THPT Phước Long

16,75

18,5

16,25

37

THPT Long Trường

11

12,25

12

38

THPT Nguyễn Văn Tăng

10,75

11,75

11

39

THPT Dương Văn Thì

14

16,25

14,75

40

THPT Nguyễn Hữu Huân

23,25

23,75

23,25

41

THPT Thủ Đức

20,5

21,5

20,5

42

THPT Tam Phú

17,25

19

18

43

THPT Hiệp Bình

14,5

15

14

44

THPT Đào Sơn Tây

12

12,75

13,5

45

THPT Linh Trung

14,5

15,5

15

46

THPT Bình Chiểu

12,5

13,25

14

Quận 10

47

THPT Nguyễn Khuyến

17,5

19,5

18,25

48

THPT Nguyễn Du

20,5

21,25

19,5

49

THPT Nguyễn An Ninh

14,75

15

15,25

50

THCS – THPT Diên Hồng

14

15,25

15

51

THCS-THPT Sương Nguyệt Anh

13,75

13,5

14,25

Quận 11

52

THPT Nguyễn Hiền

18,5

19

19,75

53

THPT Trần Quang Khải

16

17

16,75

54

THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa

15,75

15,5

15,5

Quận 12

55

THPT Võ Trường Toản

20,75

21,25

20,75

56

THPT Trường Chinh

17,75

18,25

18

57

THPT Thạnh Lộc

16

16,5

16,25

Quận Bình Thạnh

58

THPT Thanh Đa

14,75

14,75

15

59

THPT Võ Thị Sáu

19,75

21

19,5

60

THPT Gia Định

23

24,5

23

61

THPT Phan Đăng Lưu

14,5

15,75

16

62

THPT Trần Văn Giàu

15,75

17,25

17,25

63

THPT Hoàng Hoa Thám

18,5

19,25

18,25

Quận Gò Vấp

64

THPT Gò Vấp

16,5

17,25

16,5

65

THPT Nguyễn Công Trứ

20

21,25

20,25

66

THPT Trần Hưng Đạo

19,5

20,5

19,75

67

THPT Nguyễn Trung Trực

17

18,25

17,25

Quận Phú Nhuận

68

THPT Phú Nhuận

22,5

23,5

22,5

69

THPT Hàn Thuyên

15,25

15,25

15,25

Quận Tân Bình

70

THPT Tân Bình

19

20,25

19,5

71

THPT Nguyễn Chí Thanh

20

20,25

18,25

72

72

THPT Nguyễn Thượng Hiền

24,25

25,5

24,25

73

THPT Nguyễn Thái Bình

17,75

17,25

17

Quận Tân Phú

74

THPT Trần Phú

22,75

23,5

23,25

75

THPT Tây Thạnh

21

21,75

21

76

THPT Lê Trọng Tấn

19

20,25

19,5

Quận Bình Tân

77

THPT Vĩnh Lộc

16,25

17

16,65

78

THPT Nguyễn Hữu Cảnh

17,5

19

18

79

THPT Bình Hưng Hòa

17,25

18,25

18,5

80

THPT Bình Tân

14,5

15,25

15

81

THPT An Lạc

15

15,75

15,25

Huyện Bình Chánh

82

THPT Bình Chánh

11

12

13,5

83

THPT Tân Túc

12

12,75

14

84

THPT Vĩnh Lộc B

13,5

14,25

15,75

85

THPT Năng khiếu TDTT Bình Chánh

11

11,5

14

86

THPT Phong Phú

10,5

11

12,5

87

THPT Lê Minh Xuân

14

13,5

15

88

THPT Đa Phước

10,5

10,5

11,5

Huyện Cần Giờ

89

Trường THCS – THPT Thạnh An

10,5

10,5

-

90

THPT Bình Khánh

10,5

10,5

10,5

91

THPT Cần Thạnh

10,5

10,5

10,5

92

THPT An Nghĩa

10,5

10,5

10,5

Huyện Củ Chi

93

THPT Củ Chi

15

14,75

15,25

94

THPT Quang Trung

12

12

12

11,25

13

95

THPT An Nhơn Tây

10,5

10,5

11,5

96

THPT Trung Phú

12,75

14,75

15,5

97

THPT Trung Lập

10,5

10,5

11,75

98

THPT Phú Hòa

12

12

12

12

12

12

13,5

99

THPT Tân Thông Hội

13

14

14,75

Huyện Hóc Môn

100

THPT Nguyễn Hữu Cầu

22

23

22,5

101

THPT Lý Thường Kiệt

19

19,75

19,75

102

THPT Bà Điểm

17,75

18,75

18,5

103

THPT Nguyễn Văn Cừ

14,5

15

16,5

104

THPT Nguyễn Hữu Tiến

17

18

18

105

THPT Phạm Văn Sáng

15,5

16,25

16,75

106

THPT Hồ Thị Bi

15

16,5

17,5

Huyện Nhà Bè

107

THPT Long Thới

12,75

12,75

12,25

108

THPT Phước Kiển

12

12

12

12

11,25

12,75

109

THPT Dương Văn Dương

13

13

13

Kỳ thi vào lớp 10 tại TP.HCM sẽ diễn ra trong 2 ngày 6 và 7-6.

Thí sinh thi vào lớp 10 công lập sẽ dự thi 3 môn bắt buộc gồm Toán, Văn và Ngoại ngữ.

Riêng học sinh Trường THCS và THPT Thạnh An sẽ dùng phương thức xét tuyển vào lớp 10.

Để tham dự kỳ thi vào lớp 10, học sinh lớp 9 tại TP.HCM sẽ đăng ký nguyện vọng trực tuyến, bắt đầu từ 15 giờ ngày 2-5.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo NGUYỄN QUYÊN ([Tên nguồn])
Tuyển sinh lớp 10 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN