Từ 2021, ba trường hợp xây nhà ở nông thôn phải xin giấy phép xây dựng

Sự kiện: Kinh tế toàn cảnh

Từ năm 2021, quy định về giấy phép xây dựng đối với công trình, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn đã có nhiều thay đổi.

Từ 2021, ba trường hợp xây nhà ở nông thôn phải xin giấy phép xây dựng - 1

Khi luật Xây dựng sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, quy định về miễn giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ cũng có sự thay đổi.

Theo đó, luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định cụ thể 9 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

Trường hợp 1: Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp.

Trường hợp 2: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư.

Trường hợp 3: Công trình xây dựng tạm (theo điều 131 của Luật Xây dựng).

Trường hợp 4: Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ.

Trường hợp 5: Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo. Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp 6: Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp 7: Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của luật này.

Trường hợp 8: Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp 9: Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hóa.

Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8, và 9, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp số 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Như vậy, theo quy định trên thì 4 trường hợp nhà ở riêng lẻ phải giấy phép xây dựng.

Một là, nhà ở riêng lẻ tại đô thị, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hai là, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Ba là, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

Cuối cùng là nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô trên 7 tầng.

Xây dựng không phép bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng bị phạt tiền như sau:

- Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa tại nông thôn.

- Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

Trường hợp xây dựng không phép đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô trên 7 tầng hiện chưa có quy định tại Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

Theo khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, ngoài mức phạt tiền trên thì người vi phạm còn bị áp dụng biện khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ nhà ở nếu hành vi vi phạm đã kết thúc (đã xây xong).

Đối với nhà ở xây dựng không phép mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:

- Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình.

- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

- Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân vi phạm không được cấp giấy phép xây dựng thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ.

Nguồn: [Link nguồn]

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho đất không có giấy tờ thế nào?

Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ) nếu đang sử dụng đất ổn định và có giấy tờ. Tuy nhiên,...

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Hoàng Mai ([Tên nguồn])
Kinh tế toàn cảnh Xem thêm
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN