Thuốc chữa bệnh từ nhựa cây
Nhựa lấy từ thân cây bồ đề vào mùa hạ thu, nhựa hứng được từ lá lô hội, nhựa từ thân cây sung, nhựa được trích từ nhiều loài thông... đều có giá trị chữa bệnh nhất định. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ nhựa cây.
Nhựa bồ đề có tên thuốc là an tức hương: Rạch thân cây, nhựa sẽ chảy ra kết lại thành những giọt to, dẹt, màu trắng đục hoặc vàng nhạt, có mùi thơm dịu như vani, phơi âm can đến khô. Theo các tài liệu cổ, an tức hương có vị cay, đắng, tính bình, không độc, có tác dụng khai khiếu, giảm ho, tiêu đờm, chống viêm, làm se, trừ tà khí.
Chữa viêm phế quản mạn tính: An tức hương 5g tán mịn, hòa với ít rượu cho tan rồi trộn với 100ml siro, lắc đều. Ngày uống 10-20g, chia 2 lần.
Chữa nẻ vú, làm lành vết thương: An tức hương 20g ngâm với 100g cồn (80 độ) trong 10-15 ngày, thỉnh thoảng lắc đều. Bôi vào nơi tổn thương ngày 3 lần. Cồn thuốc này còn dùng để ngậm chữa viêm quanh chân răng.
Vị thuốc an tức hương.
Chữa trúng phong, hôn mê, đau bụng, thổ tả: An tức hương 2-4g sắc với nước nhỏ lửa, chia uống trong ngày.
Nhựa trích từ nhiều loài thông được tinh chế như sau: đổ nhựa thu hoạch vào nước, đun nóng, cặn bã trong nhựa sẽ lắng xuống cùng với nước, gạn lấy nhựa tốt ở trên. Nhựa thông được dùng làm thuốc có độ đặc sền sệt, hơi có màu, mùi hăng đặc biệt, chứa tinh dầu. Để yên nhựa chia làm 2 lớp, lớp trên mỏng, trong, màu vàng sẫm. Lớp dưới lượng ít hơn nhưng màu đặc sánh. Khi dùng lắc đều.
Nhựa thông đã tinh chế lấy chất terpin được dụng làm thuốc ho và làm thuốc diệt khuẩn đường tiết niệu. Dùng riêng bôi nhựa thông một lớp thật mỏng để chữa ghẻ lở.
Chữa đau nhức khớp sưng tấy: Nhựa thông 40g, nhựa cây sau sau 40g, sáp ong 10g, đun nhỏ lửa khoảng 10 phút. Để nguội, phết lên giấy, dán lên chỗ sưng đau.
Chữa nhọt mủ: Nhựa thông vừa đủ với bồ hóng bếp, gai bồ kết, quả bồ hòn (đốt thành than) lượng bằng nhau, đánh nhuyễn thành dẻo quánh mềm, phết vào giấy làm cao để đắp lên nhọt mưng mủ.
Nhựa thông còn cho tinh dầu và tùng hương làm thuốc.
Nhựa thông cho tinh dầu và tùng hương làm thuốc.
Tinh dầu (phần bay lên qua cất kéo hơi nước của nhựa thông đã tinh chế). Dùng chữa các bệnh ngoài da nhiễm khuẩn do tác dụng tiêu sưng, diệt khuẩn. Phối hợp với cồn long não, salixilat metyl làm thuốc xoa bóp chữa đau nhức.
Tùng hương (phần còn lại sau khi cất nhựa thông lấy tinh dầu): Tùng hương có vị đắng ngọt, mùi thơm, tính ôn. Có tác dụng khu phong diệt khuẩn, sinh cơ, giảm đau, chữa mụn, nhọt, ghẻ lở. Dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị khác (hoàng liên, hoàng cầm, khổ sâm, sà sàng tử, đại hoàng, khô phân...) để đắp lên mụn nhọt lâu ngày không khỏi.
Chữa băng huyết, nôn ra máu: Tùng hương đốt hứng lấy muội khói 10g hòa với 20g da trâu đã đun chảy để uống.
Chữa hen suyễn: Tùng hương 200g, tỏi 200g; dầu vừng 100g, riềng 100g, long não 4g. Nấu thành cao dán lên huyệt.
Nhựa hứng được từ lá lô hội: Sấy cho đặc lại hoặc ép lấy dịch lá, rồi cô cách thủy cho khô. Dược liệu là những cục nhựa có dạng tinh thể màu nâu đen óng ánh, hoặc màu ánh lục, khi khô thì giòn, vị rất đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt nhuận tràng, lợi gan mật, thông tiểu, chữa táo bón, khó tiêu.
Trị táo bón mạn tính: Lô hội 20g, chu sa 15g, cùng tán nhỏ, hòa với ít rượu làm viên. Mỗi lần uống 4g với rượu hoặc nước cơm, ngày 2 lần
Trị táo bón, tiểu đỏ, tiểu ít, hoa mắt, chóng mặt, nặng hơn thì co giật, phát cuồng, nói nhảm: Lô hội, đại hoàng, thanh đại (thủy phi), mỗi thứ 4g, đương quy, long đởm thảo, hoàng cầm, chi tử, hoàng bá, hoàng liên mỗi vị 6g, mộc hương 5,5g, xạ hương 0,3g (để riêng). Tán bột, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 6-10g, ngày 3 lần.
Dùng ngoài, nhựa lô hội chưa chế biến đem bôi chữa bỏng, mẩn ngứa, côn trùng đốt. Người ta đã pha chế gel lô hội để điều trị vết thương phần mềm, viêm da thâm tím hoặc trầy xước, vảy nến, trứng cá, trĩ, bỏng do nhiệt ở độ I và độ II.
Chú ý :
- Không dùng gel lô hội bằng đường uống.
- Không dùng lô hội trong những trường hợp viêm ruột, mất nước, co cứng cơ, đau bụng, viêm thận, nôn mửa. Trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Nhựa sung - vị thuốc rất quý: Cố GS. TS. Đỗ Tất Lợi có ghi lại công dụng của nhựa sung là để chữa các bệnh nhức đầu và bệnh ngoài da như chốc, nhọt, sưng đau, tụ máu.
Chữa mụn nhọt bắp chuối, chốc lở, tụ máu, sưng vú: Rửa sạch chỗ đau, lau khô. Lấy nhựa sung bôi trực tiếp vào chỗ đau. Có thể trộn nhựa sung với lá sung non, giã nát rồi đắp vào nơi tổn thương.
Đối với mụn chưa có mủ thì đắp kín, nếu mụn đã vỡ mủ, đắp để hở miệng. Khi đã có mủ, muốn lấy ngòi của mụn thì giã thêm 1 củ hành tươi trộn với nhựa sung rồi đắp lên trên, để hở miệng. Trong trường hợp sưng vú, đắp hở đầu vú. Khi ngã bị xây xước, đắp thuốc phải chừa chỗ xây xước, vết thương hở, chỉ đắp nơi sưng đỏ hoặc tím.
Trường hợp có nhiều mụn đỏ mọc trên mặt lấy khoảng 500g lá sung nấu nước xông, ngày một lần, dùng nước xông rửa nơi có mụn.
Trị đau đầu vùng thái dương: nhựa sung mới lấy, phết đều lên mặt của 2 mảnh giấy bản có đường kính khoảng 3cm, dán nhẹ vào 2 bên thái dương, sẽ có tác dụng giảm đau rõ rệt đồng thời có thể ăn 20 - 30g lá sung non hoặc uống khoảng 5ml nhựa sung tươi, hòa với nước sôi để nguội.
Nguồn: [Link nguồn]
Làm gì để phòng ngừa dịch bệnh COVID-19 là mối quan tâm của nhiều người, nhất là những bài thuốc thảo dược có sẵn...