Trận đấu nổi bật

daniel-vs-fabio
Internazionali BNL d'Italia
Daniel Evans
1
Fabio Fognini
2
yulia-vs-sloane
Internazionali BNL d'Italia
Yulia Putintseva
2
Sloane Stephens
0
iga-vs-bernarda
Internazionali BNL d'Italia
Iga Swiatek
2
Bernarda Pera
0
coco-vs-magdalena
Internazionali BNL d'Italia
Coco Gauff
2
Magdalena Frech
0
emma-vs-paula
Internazionali BNL d'Italia
Emma Navarro
1
Paula Badosa
2
jack-vs-borna
Internazionali BNL d'Italia
Jack Draper
2
Borna Coric
0
dusan-vs-lorenzo
Internazionali BNL d'Italia
Dusan Lajovic
2
Lorenzo Sonego
1
lorenzo-vs-terence
Internazionali BNL d'Italia
Lorenzo Musetti
-
Terence Atmane
-
yoshihito-vs-grigor
Internazionali BNL d'Italia
Yoshihito Nishioka
-
Grigor Dimitrov
-
ons-vs-sofia
Internazionali BNL d'Italia
Ons Jabeur
-
Sofia Kenin
-
irina-camelia-vs-elena
Internazionali BNL d'Italia
Irina-Camelia Begu
-
Elena Rybakina
-
victoria-vs-magda
Internazionali BNL d'Italia
Victoria Azarenka
-
Magda Linette
-
alexander-vs-aleksandar
Internazionali BNL d'Italia
Alexander Zverev
-
Aleksandar Vukic
-
taylor-vs-fabio
Internazionali BNL d'Italia
Taylor Fritz
-
Fabio Fognini
-
miomir-vs-casper
Internazionali BNL d'Italia
Miomir Kecmanovic
-
Casper Ruud
-
katie-vs-aryna
Internazionali BNL d'Italia
Katie Volynets
-
Aryna Sabalenka
-
novak-vs-corentin
Internazionali BNL d'Italia
Novak Djokovic
-
Corentin Moutet
-

Djokovic và sự hoàn hảo của tennis thế kỷ 21

Không có tay vợt nào phù hợp hơn Djokovic để áp dụng lối đánh cuối sân đã bắt đầu thống trị thế giới từ những năm đầu ở thế kỷ 21.

Tâm lý

Việc tận dụng các cơ hội bẻ game cũng như cứu được những điểm break là hai trong số những phẩm chất chủ chốt để đánh giá về bản lĩnh, tâm lý của các tay vợt. Djokvovic đứng đầu trong nhóm Big 4 mở rộng (có thêm Wawrinka, Nishikori, Cilic) với tỉ lệ cứu break point thành công là 68,8%.

Nó có thể tạo ra một tâm lý chán nản cho các đối thủ của Djokovic bởi việc kiếm được break point của Djokovic đã khó (1,5 điểm mỗi set – tính trung bình), thì tận dụng cơ hội trước Djokovic còn khó hơn. 

Cũng còn có những tiêu chí khác nữa, mà không cần phải thông qua các con số, là sự khác biệt của chính Djokovic trước các đối thủ khác nhau, trong những trận đấu có tính chất quan trọng khác nhau. Không ai rõ hơn về sự khác biệt "chết người" của Djokovic bằng Federer, người có thể thắng tay vợt Serbia trong những trận đấu vòng ngoài, hay giải mang tính khởi động, nhưng lại thất bại trong những trận chung kết hoặc ở các giải đấu danh giá nhất. 

Djokovic và sự hoàn hảo của tennis thế kỷ 21 - 1

Bản lĩnh là điều làm nên số 1

Vết gợn của Djokovic

Quá trình hoàn thiện của Djokovic trong năm 2015 và những thành tích mà anh giành được với 11 danh hiệu trong đó có ba Grand Slam, sáu Masters 1000 giúp Djokovic được so sánh với những mùa giải vĩ đại nhất của những huyền thoại đã tạo ra trước đây, trong đó có năm diệu kỳ 2006 của Federer.

Nhưng Djokovic chưa thực sự hoàn hảo, có vết gợn ở tinh thần thể thao mã thượng cũng như việc không thể thống trị trên những mặt sân bóng chậm.

Ở Australian Open là hai vấn đề: Giả bộ chấn thương khi đối đầu với Murray ở chung kết để rồi tình bạn của hai tay vợt sinh cùng tháng, cùng năm (chỉ chênh nhau một tuần) bị sứt mẻ. Rồi ở cuối năm, Djokovic đã khiến nhiều người ngỡ ngàng khi khiến cho một cô bé nhặt bóng sợ hãi vì việc anh trút giận khi không vừa ý. Và suýt chút nữa đã bị Wawrinka đánh bại ở bán kết nếu khi Wawrinka đã dẫn trước sau ba set.

Australian Open là nơi có mặt sân cứng chậm nhất dù cho nó đã có những điều chỉnh để tăng độ trượt và giảm độ nảy trong hai mùa gần đây.

Và vấn đề chuyên môn đó tiếp tục thể hiện ở Roland Garros. Wawrinka đã đánh bại Djokovic ở chung kết sau bốn set. Đó là trận đấu mà người chiến thắng đã tấn công mạnh mẽ hơn, quyết đoán hơn, chứ không phải là lấy mặt sân chậm hơn để làm nền tảng cho phòng ngự.

Câu hỏi mở ra cho tất cả chúng ta là sự hoàn hảo của Djokovic có đến trong năm 2016?

Những mùa giải vĩ đại trong lịch sử tennis nam

Tay vợt

Năm

Thắng-bại

%

John McEnroe

 1984

82-3

.965

13

Jimmy Connors

 1974

93-4

.959

15

Roger Federer

 2005

81-4

.953

11

Roger Federer

 2006

92-5

.948

12

Bjorn Borg

 1979 

84-6 

.933 

13 

Novak Djokovic

 2015

82-6

.932

11

Roger Federer

 2004

74-6

.925

11

Ivan Lendl

 1986

74-6

.925

 9

Ivan Lendl

 1985

84-7

.923

11

Novak Djokovic

 2011

70-6 

.921 

10

Chia sẻ
Gửi góp ý
Theo Phạm Tấn ([Tên nguồn])
Nóng cùng Phạm Tấn Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN