BXH Tennis 14/5: Fedex mất ngôi số 2
Sau Madrid Open 2013, vị trí 2 của Federer đã lọt vào tay của Andy Murray.
Do không bảo vệ được chức vô địch, và chỉ lọt vào vòng 3 Madrid Open 2013 (Federer để thua Nishikori) nên Federer đã bị trừ 840 điểm. Vì vậy vị trí số 2 của Fedex đã phải nhường lại cho tay vợt người Scotland, Andy Murray.
Một sự kiện đáng chú ý khác tay vợt Stanislas Wawrinka đã trở lại top 10, đây là thành tích đáng khích lệ của tay vợt này sau 5 năm vắng bóng tại 10 vị trí cao nhất BXH ATP.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Djokovic, Novak (Serbia) |
0 |
12,730 |
2 |
Murray, Andy (Vương Quốc Anh) |
1 |
8,750 |
3 |
Federer, Roger (Thụy Sỹ |
-1 |
7,760 |
4 |
Ferrer, David (Tây Ban Nha) |
0 |
6,920 |
5 |
Nadal, Rafael (Tây Ban Nha) |
0 |
6,895 |
6 |
Berdych, Tomas (CH Séc) |
0 |
4,520 |
7 |
Del Potro, Juan Martin (Argentina) |
0 |
4,320 |
8 |
Tsonga, Jo-Wilfried (Pháp) |
0 |
3,965 |
9 |
Gasquet, Richard (Pháp) |
0 |
3,180 |
10 |
Wawrinka, Stanislas (Thụy Sỹ) |
5 |
2,675 |
11 |
Tipsarevic, Janko (Serbia) |
-1 |
2,650 |
12 |
Almagro, Nicolas (Tây Ban Nha) |
0 |
2,570 |
13 |
Cilic, Marin (Croatia) |
-2 |
2,535 |
14 |
Haas, Tommy (Đức) |
-1 |
2,420 |
15 |
Nishikori, Kei (Nhật Bản) |
1 |
2,270 |
16 |
Raonic, Milos (Canada) |
-2 |
2,225 |
17 |
Simon, Gilles (Pháp) |
0 |
1,940 |
18 |
Monaco, Juan (Argentina) |
1 |
1,830 |
19 |
Querrey, Sam (Mỹ) |
-1 |
1,790 |
20 |
Isner, John (Mỹ) |
1 |
1,725 |
21 |
Seppi, Andreas (Italia) |
-1 |
1,700 |
22 |
Kohlschreiber, Philipp (Đức) |
0 |
1,670 |
23 |
Dolgopolov, Alexandr (Ukraina) |
0 |
1,420 |
24 |
Janowicz, Jerzy (Ba Lan) |
0 |
1,354 |
25 |
Fognini, Fabio (Italia) |
0 |
1,345 |
26 |
Dimitrov, Grigor (Bulgaria) |
2 |
1,342 |
27 |
Anderson, Kevin (Nam Phi) |
0 |
1,340 |
28 |
Mayer, Florian (Đức) |
-2 |
1,340 |
29 |
Chardy, Jeremy (Pháp) |
0 |
1,301 |
30 |
Youzhny, Mikhail (Nga) |
1 |
1,265 |
|
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Williams, Serena (Mỹ) |
0 |
11,115 |
2 |
Sharapova, Maria (Nga) |
0 |
10,690 |
3 |
Azarenka, Victoria (Belarus) |
0 |
8,510 |
4 |
Radwanska, Agnieszka (Ba Lan) |
0 |
6,475 |
5 |
Li, Na (Trung Quốc) |
0 |
5,755 |
6 |
Errani, Sara (Italy) |
1 |
5,640 |
7 |
Kerber, Angelique (Đức) |
-1 |
5,530 |
8 |
Kvitova, Petra (CH Séc) |
0 |
5,225 |
9 |
Wozniacki, Caroline (Đan Mạch) |
1 |
3,625 |
10 |
Stosur, Samantha (Úc) |
-1 |
3,545 |
11 |
Petrova, Nadia (Nga) |
0 |
3,075 |
12 |
Kirilenko, Maria (Nga) |
0 |
2,971 |
13 |
Ivanovic, Ana (Serbia) |
3 |
2,895 |
14 |
Bartoli, Marion (Pháp) |
0 |
2,845 |
15 |
Vinci, Roberta (Italy) |
-2 |
2,730 |
16 |
Cibulkova, Dominika (Slovakia) |
-1 |
2,690 |
17 |
Stephens, Sloane (Mỹ) |
0 |
2,515 |
18 |
Jankovic, Jelena (Serbia) |
0 |
2,335 |
19 |
Pavlyuchenkova, Anastasia (Nga) |
0 |
2,010 |
20 |
Makarova, Ekaterina (Nga) |
4 |
1,880 |
21 |
Flipkens, Kirsten (Bỉ) |
1 |
1,872 |
22 |
Suarez Navarro, Carla (Tây Ban Nha) |
1 |
1,805 |
23 |
Zakopalova, Klara (CH Séc) |
-3 |
1,785 |
24 |
Williams, Venus (Mỹ) |
-3 |
1,770 |
25 |
Goerges, Julia (Đức) |
3 |
1,660 |
26 |
Cirstea, Sorana (Romania) |
0 |
1,660 |
27 |
Safarova, Lucie (CH Séc) |
-2 |
1,595 |
28 |
Shvedova, Yaroslava (Kazakhstan) |
8 |
1,572 |
29 |
Paszek, Tamira (Áo) |
1 |
1,568 |
30 |
Cornet, Alize (Pháp) |
2 |
1,540 |
|