US Open ngày 13: BK nảy lửa, CK 1 chiều?
Vòng bán kết đơn nam US Open 2012 hứa hẹn nhiều hấp dẫn với 2 cặp bán kết nảy lửa.
Tomas Berdych – Andy Murray: 22h00, 8/9
Xuất sắc vượt qua Roger Federer ở tứ kết, Tomas Berdych tiếp tục đối mặt với thử thách khó khăn khác mang tên Andy Murray, ứng cử viên cho ngôi vô địch. Chiến thắng trước Federer đã cho thấy một hình ảnh Berdych mạnh mẽ chính xác trong giao bóng, uy lực và hiệu quả trong những cú thuận tay và rất bản lĩnh trong những tình huống mang tính quyết định.
Nhưng đối mặt với anh lại là một Andy Murray chưa bao giờ chơi hay đến thế. Như chính lời Murray đã tự nhận xét: “Đây là một trong những giải Grand Slam tốt nhất của tôi từ trước đến nay”. Rõ ràng người ta đã nhận thấy một sự thay đổi lớn trong lối chơi và tâm lý thi đấu của tay vợt người Scotland. Cú huých từ chiếc HCV Olympic đã có tác dụng lớn tới Murray và nó đang nâng bước anh trên con đường giành danh hiệu Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp.
Đây sẽ là một trận đấu rất khó dự đoán và nhiều khả năng sẽ phải giải quyết trong 5 séc. Cả Murray và Berdych đều đang phát huy rất tốt khả năng giao bóng của mình và sẽ rất khó để cả 2 có thể bẻ game giao bóng của nhau. Trong những trận đấu cân bằng như thế này, chỉ 1 sai lầm nhỏ cũng sẽ phải trả giá đắt, và tay vợt bản lĩnh hơn sẽ là tay vợt tận dụng được tối đa những sai lầm đó.
Andy Murray |
|
|
|
Tomas Berdych |
V.Q.Anh |
Vs |
CH Séc |
||
|
|
|
||
4 |
Xếp hạng |
7 |
||
25 (15.05.1987) |
Tuổi |
26 (17.09.1985) |
||
Dunblane, Scotland |
Nơi sinh |
ValasskeMezirici, CH Séc |
||
London, Anh |
Nơi sống |
Monte Carlo, Monaco |
||
190 cm |
Chiều cao |
196 cm |
||
84 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
40/11 |
Thắng - Thua trong năm |
41/16 |
||
2 |
Danh hiệu trong năm |
1 |
||
363/118 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
356/207 |
||
23 |
Danh hiệu |
7 |
||
$21,542,501 |
Tổng tiền thưởng |
$11,608,043 |
||
Đối đầu: Murray 2-4 Berdych |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
Monte Carlo |
2012 |
Nện |
Tứ kết |
Berdych, Tomas |
Dubai |
2012 |
Cứng |
Tứ kết |
Murray, Andy |
Paris |
2011 |
Cứng |
Tứ kết |
Berdych, Tomas |
Roland Garros |
2010 |
Nện |
R16 |
Berdych, Tomas |
Adelaide |
2006 |
Cứng |
R16 |
Berdych, Tomas |
Basel |
2005 |
Thảm |
R16 |
Murray, Andy |
|
David Ferrer – Novak Djokovic: không trước 0h00, 9/9
Trái với cặp bán kết thứ nhất, cặp bán kết thứ 2 giữa David Ferrer và Novak Djokovic không được đánh giá cao về sự cân bằng và kịch tính bởi tay vợt người TBN tỏ ra yếu thế hơn hẳn so với nhà ĐKVĐ đến từ Serbia.
Xét về khoảng cách trình độ giữa 2 tay vợt đã có sự chênh lệch nghiêng về phía Djokovic. Hơn nữa Nole còn có lợi thế về mặt sức trẻ so với một lão tướng đã ở tuổi 30 như David Ferrer. Ngoài ra, trên hành trình tiến vào bán kết, Djokovic chỉ thực sự gặp đôi chút vất vả ở trận tứ kết với Del Potro, còn Ferrer thì ngược lại. Tay vợt hạt giống số 4 của giải đã phải trải qua khá nhiều trận đấu phải giải quyết bằng loạt tie-break, rồi phải trải qua những trận đấu khá khó khăn và kéo dài như ở vòng 3 trước Hewitt, vòng 4 trước Gasquet và đặc biệt là trận tứ kết mới đây kéo dài 5 séc, trong đó có 2 loạt tie-break trước Tipsarevic. Đã “cao tuổi” lại còn bị hao mòn sức lực ở những vòng trước, rõ ràng Ferrer không được đánh giá cao bằng Djokovic. Nhiều người đã dự đoán một trận thắng 3-0 dành cho tay vợt người Serbia.
Nhưng trong thể thao, đặc biệt là tennis, khó có thể nói trước được điều gì. David Ferrer là tay vợt có phong độ ổn định nhất ATP trong khoảng 5 năm trở lại đây và anh cũng đang rất quyết tâm cho kỳ Grand Slam mà anh đang đặt nhiều hy vọng vô địch nhất như US Open lần này.
Novak Djokovic |
|
|
|
David Ferrer |
Serbia |
Vs |
TBN |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
5 |
||
25 (22.05.1987) |
Tuổi |
30 (02.04.1982) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Javea, TBN |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Valencia, TBN |
||
188 cm |
Chiều cao |
175 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
73 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2000 |
||
54/10 |
Thắng - Thua trong năm |
53/11 |
||
3 |
Danh hiệu trong năm |
5 |
||
448/121 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
465/242 |
||
31 |
Danh hiệu |
16 |
||
$38,905,185 |
Tổng tiền thưởng |
$14,676,860 |
||
Đối đầu: Djokovic 8-5 Ferrer |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
Miami Masters |
2012 |
Cứng |
Tứ kết |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2012 |
Cứng |
Tứ kết |
Djokovic, Novak |
Barclays WTF |
2011 |
Cứng |
RR |
Ferrer, David |
Madrid Masters |
2011 |
Đất nện |
Tứ kết |
Djokovic, Novak |
Beijing |
2010 |
Cứng |
Chung kết |
Djokovic, Novak |
ESP vs. SRB |
2009 |
Đất nện |
RR |
Ferrer, David |
Dubai |
2009 |
Cứng |
Chung kết |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2008 |
Cứng |
Tứ kết |
Djokovic, Novak |
Tennis Masters Cup |
2007 |
Cứng |
RR |
Ferrer, David |
US Open |
2007 |
Cứng |
Bán kết |
Djokovic, Novak |
Monte Carlo |
2007 |
Đất nện |
R16 |
Ferrer, David |
Indian Wells |
2007 |
Cứng |
Tứ kết |
Djokovic, Novak |
Bucharest |
2004 |
Đất nện |
R16 |
Ferrer, David |
|
Victoria Azarenka – Serena Williams: 6h00, 9/9
Trận chung kết đơn nữ US Open 2012 là cuộc tái ngộ giữa Azarenka và Serena. Cả 2 đều đã có chiến thắng rất thuyết phục ở trận bán kết. Azarenka vượt qua Sharapova sau 3 séc, còn Serena hủy diệt Errani chỉ sau 2 séc chóng vánh. Dù vậy đối với NHM cặp đấu này tỏ ra khá chênh lệch về mặt đẳng cấp và trình độ giữa 2 tay vợt.
Azarenka dù là đương kim số 1 thế giới và là nhà vô địch Úc mở rộng nhưng so với Serena, cô vẫn chưa thể vươn tới đẳng cấp của huyền thoại người Mỹ. Những cuộc đối đầu trước đây giữa Serena với Azarenka thường diễn ra không hấp dẫn với những chiến thắng cách biệt cho cô em nhà Williams. Mới đây nhất tại bán kết Olympic, Serena đã vùi dập tay vợt số 1 thế giới với tỷ số 6-1, 6-2.
Những cú giao bóng nặng như búa tạ, thuận tay sấm sét cộng với khả năng trả giao tuyệt vời đang là thứ vũ khí giúp Serena giành ưu thế tuyệt đối trước cô gái xinh đẹp đến từ Belarus. Nhiều khả năng sau trận chung kết rạng sáng mai, Serena sẽ có thêm cho mình chiếc cúp Grand Slam thứ 15 trong sự nghiệp lẫy lừng của mình.
Victoria Azarenka |
|
|
|
|
Belarus |
Vs |
Mỹ |
||
|
|
|
||
1 31/7/89 (23) Minsk, Belarus Monte Carlo, Monaco 1.83 m 66 kg 48/7 327/129 4 12 $5,095,643 $14,029,000 |
Xếp hạng Ngày sinh/(tuổi) Nơi sinh Nơi sống Chiều cao Cân nặng Thắng - Thua trong năm Thắng - Thua sự nghiệp Danh hiệu trong năm Danh hiệu Tiền thưởng trong năm Tổng tiền thưởng |
4 26/9/81 (30) Saginaw, MI, Mỹ Gardens, FL, Mỹ 1.75 m 70 kg 46/4 542/108 5 44 $3,425,208 $38,177,142 |
||
Đối đầu: Azarenka 1-9 Serena |
||||
Giải đấu |
Năm |
Mặt sân |
Vòng |
Tỷ số |
AUSTRALIAN OPEN |
2008 |
Cứng |
R32 |
S. Williams 6-3 6-4 |
AUSTRALIAN OPEN |
2009 |
Cứng |
R16 |
S. Williams 3-6 4-2 |
MIAMI |
2009 |
Cứng |
Chung kết |
V.Azarenka 6-3 6-1 |
WIMBLEDON |
2009 |
Cỏ |
Tứ kết |
S. Williams 6-2 6-3 |
AUSTRALIAN OPEN |
2010 |
Cứng |
Tứ kết |
S. Williams 4-6 7-6(4) 6-2 |
TORONTO |
2011 |
Cứng |
Bán kết |
S. Williams 6-3 6-3 |
US OPEN |
2011 |
Cứng |
R32 |
S. Williams 6-1 7-6(5) |
MADRID |
2012 |
Đất nện |
Chung kết |
S. Williams 6-1 6-3 |
WIMBLEDON |
2012 |
Cỏ |
Bán kết |
S. Williams 6-3 7-6(6) |
OLYMPICS |
2012 |
Cỏ |
Bán kết |
S. Williams 6-1 6-2 |
|