Federer hay Del Potro? (World Tour Finals ngày 6)
Tay vợt nào giành chiến thắng sẽ gặp Nadal ở bán kết.
[4] Juan Martin Del Potro vs [6] Roger Federer (21h, 9/11)
Novak Djokovic đã chắc ngôi đầu bảng, Richard Gasquet không còn cơ hội đi tiếp dù có thắng trận cuối, thế nên cuộc đối đầu giữa Roger Federer và Del Potro sẽ quyết định chiếc vé thứ hai vào bán kết World Tour Finals. Ai thắng sẽ gặp Rafael Nadal ở vòng đấu tiếp theo.
Đây là trận đấu thứ 20 giữa Del Potro và Roger Federer và là lần thứ 3 trong vòng có 3 tuần. Thành tích đối đầu hiện nghiêng về Federer với 14 thắng – 5 thua, trên sân cứng là 9-5. Chỉ có điều, 4 trận gần đây nhất, Tàu tốc hành thua tới 3, trong đó có 2 trận chung kết tại Basel liên tiếp và 1 trận ở vòng bảng World Tour Finals năm ngoái.
Juan Martin Del Potro |
|
|
Roger Federer |
|
Argentina |
V |
Thụy Sỹ |
||
|
|
|
||
5 |
Xếp hạng |
7 |
||
25 (23.09.1988) |
Tuổi |
32 (08.08.1981) |
||
Tandil, Argentina |
Nơi sinh |
Basel, Thụy Sỹ |
||
Tandil, Argentina |
Nơi sống |
Bottmingen, Thụy Sỹ |
||
198 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
97 kg |
Cân nặng |
85 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1998 |
||
51/15 |
Thắng - Thua trong năm |
44/16 |
||
4 |
Danh hiệu trong năm |
1 |
||
305/122 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
922/214 |
||
17 |
Danh hiệu |
77 |
||
$14,463,389 |
Tổng tiền thưởng |
$78,387,415 |
||
Đối đầu: Del Potro 5-14 Federer |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Kết quả |
Masters Paris |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Basel |
2013 |
Chung kết |
Cứng |
Del Potro, Juan Martin |
World Tour Finals |
2012 |
RR |
Cứng |
Del Potro, Juan Martin |
Basel |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Del Potro, Juan Martin |
London Olympics |
2012 |
Bán kết |
Cỏ |
Federer, Roger |
Roland Garros |
2012 |
Tứ kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Indian Wells |
2012 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Dubai |
2012 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Rotterdam |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Australian Open |
2012 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Cincinnati |
2011 |
R32 |
Cứng |
Federer, Roger |
World Tour Finals |
2009 |
RR |
Cứng |
Del Potro, Juan Martin |
US Open |
2009 |
Chung kết |
Cứng |
Del Potro, Juan Martin |
Roland Garros |
2009 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Madrid |
2009 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Australian Open |
2009 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Madrid |
2008 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Basel |
2007 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
Wimbledon |
2007 |
R64 |
Cỏ |
Federer, Roger |
|
Federer thua 3 trong 4 trận gần đây
Trước trận đấu này, Djokovic từng nhận xét: “Thật khó để dự đoán chính xác bởi họ khá cân tài cân sức. Tôi nghĩ sẽ phải giải quyết trong 3 set. Còn ai thắng thì chưa biết.”
Quả thật, thời điểm này, thật khó để dự đoán ai sẽ giành chiến thắng. Nếu như cách đây 3 tuần, rất nhiều người sẽ nghiêng về phía Del Potro, nhưng kể từ Paris Masters, Federer đã thể hiện bộ mặt hoàn toàn khác. FedEx đang đạt phong độ cao nhất trong năm nay. Nếu cứ chơi như trận thắng chính Del Potro tại Paris Masters tuần trước, anh hoàn toàn có thể tái hiện lại kết quả đó.
Trong khi đó, Del Potro là tay vợt xuất sắc thứ 2 ở mùa Thu năm nay, sau Djokovic. Nếu duy trì được sự ổn định từ cú giao bóng 1 và thuận tay, anh thậm chí có thể thắng Federer chỉ sau 2 set.
[1] Novak Djokovic vs [8] Richard Gasquet (3h, 10/11)
Đây chỉ còn là trận đấu thủ tục khi Djokovic đã chắc ngôi đầu bảng còn Gasquet không còn cơ hội đi tiếp. Có nhiều lý do để tin Nole sẽ không chơi hết sức trong trận đấu này. Đối thủ của Djokovic ở bán kết là Wawrinka có nhiều hơn một ngày nghỉ, thế nên anh sẽ không bung hết sức để chuẩn bị cho trận đấu quan trọng vào ngày mai. Thắng 2 trận hay 3 trận ở vòng bảng cũng không còn quá quan trọng khi không thể lấy lại ngôi số 1 từ tay Nadal.
Novak Djokovic |
|
|
Richard Gasquet |
|
Serbia |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
9 |
||
26 (22.05.1987) |
Tuổi |
27 (18.06.1986) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Beziers, Pháp |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Neuchatel, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
75 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
69/9 |
Thắng - Thua trong năm |
50/22 |
||
6 |
Danh hiệu trong năm |
3 |
||
538/132 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
348/207 |
||
40 |
Danh hiệu |
10 |
||
$54,961,445 |
Tổng tiền thưởng |
$9,629,913 |
||
Đối đầu: Djokovic 9-1 Gasquet |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Kết quả |
Beijing |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Canada |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Canada |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Miami |
2012 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2011 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Shanghai |
2010 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Cup |
2007 |
RR |
Cứng |
Gasquet, Richard |
Estoril |
2007 |
Chung kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Madrid |
2006 |
R32 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
|
Gasquet liệu có giành được trận thắng danh dự?
Nói như vậy, nhưng không có nghĩa Djokovic sẽ thua Gasquet. Trong 10 lần gặp nhau trước đây, Djokovic thắng tới 9 và 7 trong số đó diễn ra trên mặt sân cứng. Hai lần gặp nhau trong năm nay, Nole cũng đều thắng dễ dàng 6-1, 6-2 (Tứ kết Montreal) và 6-4, 6-2 (bán kết Thượng Hải).
Djokovic thắng hay thua trận này sẽ được quyết định bằng tinh thần chiến đấu của anh mà thôi.
Cục diện bảng B trước trận đấu cuối cùng