Cuộc chơi khắc nghiệt (Vòng 4 US Open)
Đây sẽ là thời điểm đánh dấu sự trở lại của Murray hoặc Tsonga.
Vòng 4 đơn nam
Andy Murray (Vương quốc Anh) [8] - Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) [9] (Khoảng 1h VN, 2/9)
Trên sân Arthur Ashe, Andy Murray sẽ phải chứng tỏ sự trở lại của mình bằng trận đấu đầy thử thách với đối thủ người Pháp Jo-Wilfried Tsonga, tay vợt cũng đang dần lấy lại phong độ sau khoảng thời gian thi đấu sa sút. Danh hiệu Masters 1000 tại Rogers Cup mới đây là danh hiệu đầu tiên của Tsonga trong mùa giải 2014 và chấm dứt 1 năm rưỡi trắng tay của số 1 nước Pháp. Trong khi đó tới thời điểm này, lần đầu tiên kể từ năm 2005 Murray chưa đi tới một trận chung kết nào trong mùa giải.
Danh hiệu gần nhất của Murray là chức vô địch Wimbledon 2013 và kể từ đó đến nay, tay vợt người Scotland không nhiều lúc có phong độ tốt, đặc biệt sau ca tiểu phẫu điều trị chấn thương lưng diễn ra US Open 2013. Sau khi kết thúc hợp tác với huyền thoại Ivan Lendl, Murray đã gây bất ngờ khi chọn tay vợt nữ cựu số 1 thế giới Amelie Mauresmo làm huấn luyện viên.
Thành tích của Murray chưa được cải thiện, nếu không muốn nói là theo chiều đi xuống, với việc trở thành cựu vô địch Wimbledon. Có lẽ thời điểm Murray chơi hay nhất lại diễn ra tại Roland Garros khi tay vợt sinh năm 1987 lần thứ hai đi tới bán kết.
Andy Murray |
|
|
|
Jo-Wilfried Tsonga |
V.Q.Anh |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
9 |
Xếp hạng |
10 |
||
27 (15.05.1987) |
Tuổi |
29 (17.04.1985) | ||
Dunblane, Scotland |
Nơi sinh |
Le Mans, Pháp | ||
London, Anh |
Nơi sống |
Gingins, Thụy Sỹ | ||
190 cm |
Chiều cao |
188 cm | ||
84 kg |
Cân nặng |
91 kg | ||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải | ||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 | ||
37/14 |
Thắng - Thua trong năm |
33/14 | ||
0 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 | ||
459/145 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
316/142 | ||
28 |
Danh hiệu |
11 | ||
$32,083,768 |
Tổng tiền thưởng |
$13,964,755 | ||
Đối đầu: Murray 9-2 Tsonga |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Canada |
2014 | Tứ kết | Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Miami |
2014 | R16 | Cứng |
Murray, Andy |
London / Queen's Club |
2013 | Bán kết | Cỏ |
Murray, Andy |
World Tour Finals |
2012 | RR | Cứng |
Murray, Andy |
Wimbledon |
2012 | Bán kết | Cỏ |
Murray, Andy |
London / Queen's Club |
2011 | Chung kết | Cỏ |
Murray, Andy |
Masters Shanghai |
2010 | Tứ kết | Cứng |
Murray, Andy |
Wimbledon |
2010 | Tứ kết | Cỏ |
Murray, Andy |
Masters Canada |
2009 | Bán kết | Cứng |
Murray, Andy |
Australian Open |
2008 | R128 | Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Metz |
2007 | Tứ kết | Cứng |
Murray, Andy |
... |
Trong khi đó Tsonga cũng có giai đoạn thi đấu không đúng phong độ và liên tiếp gặp thất bại. Dù vậy tay vợt người Pháp cũng có những lúc thăng hoa, sau khi đánh bại 4 tay vợt trong Top 10 tại Rogers Cup để lần đầu vô địch giải đấu.
Trên đường tới chung kết, Tsonga cũng đã đánh bại Murray trong 3 set đấu và đó mới là trận thắng thứ hai trong số 11 lần đối đầu giữa hai tay vợt. Bây giờ Murray và Tsonga sẽ phải chứng tỏ ai mới là người xuất sắc hơn ở thời điểm này để giành vé vào tứ kết US Open 2014.
Novak Djokovic (Serbia) [1] - Philipp Kohlschreiber (Đức) [22] (Khoảng 23h30 VN, 1/9)
Phong độ của Djokovic trong 3 vòng đấu đầu tiên gần như hoàn hảo với những chiến thắng chóng vánh trong 3 set đấu. Nhánh đấu tưởng như khó khăn với Nole đã được tay vợt số 1 thế giới chứng minh ngược lại. Dù vậy đây mới chỉ là vòng đấu thứ 4 và thử thách vẫn ở phía trước.
Đối thủ tại vòng 4 của Djokovic là Philipp Kohlschreiber, tay vợt đang có lần thứ ba liên tiếp góp mặt ở vòng 16 tay vợt mạnh nhất US Open. Ở vòng đấu trước, Kohlschreiber đã vượt qua niềm hy vọng số 1 của nước chủ nhà John Isner sau 4 set đấu. Dù không có nổi 1 break nhưng bản lĩnh của tay vợt người Đức được thể hiện trong 3 loạt tie-break để giành chiến thắng.
Trong 5 lần đối đầu, Djokovic thắng 4 trận, trong đó thắng cả 2 trận trên sân cứng tại Indian Wells.
Novak Djokovic |
|
|
|
Philipp Kohlschreiber |
Serbia |
V |
Đức |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
25 |
||
27 (22.05.1987) |
Tuổi |
30 (16.10.1983) | ||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Augsburg, Đức | ||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Altstaetten, Thụy Sỹ | ||
188 cm |
Chiều cao |
178 cm | ||
80 kg |
Cân nặng |
70 kg | ||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải | ||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2001 | ||
42/6 |
Thắng - Thua trong năm |
32/20 | ||
4 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 | ||
585/138 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
323/254 | ||
45 |
Danh hiệu |
5 | ||
$65,419,345 |
Tổng tiền thưởng |
$7,499,362 | ||
Đối đầu: Djokovic 4-1 Kohlschreiber |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Rome |
2014 | R16 | Đất nện |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2013 | R16 | Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells |
2010 | R32 | Cứng |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2009 | R32 | Đất nện |
Kohlschreiber, Philipp |
Masters Indian Wells |
2008 | R32 | Cứng |
Djokovic, Novak |
... |
Stan Wawrinka (Thụy Sĩ) [3] - Tommy Robredo (Tây Ban Nha) [16] (Khoảng 3h VN, 2/9)
Wawrinka trải qua những ngày nghỉ dài sau khi đối thủ Blaz Kavcic bỏ cuộc tại vòng 3. Ở vòng đấu này hạt giống số 3 sẽ chạm trán với một đối thủ cũng chơi cú trái bằng một tay là Tommy Robredo. Trong 8 lần gặp nhau, Robredo thắng tới 6 trận, trong đó có trận đấu tại vòng 3 US Open 2006.
Lịch thi đấu vòng 4 đơn nam US Open 2014
|
|||||||||||||
Thứ hai, 01/09/2014 |
|||||||||||||
Giờ |
Cặp đấu |
Vòng |
|||||||||||
23:30 |
Novak Djokovic |
Philipp Kohlschreiber |
4 |
||||||||||
Thứ ba, 02/09/2014 |
|||||||||||||
01:00 |
Jo-Wilfried Tsonga |
Andy Murray |
4 |
||||||||||
03:15 |
Stan Wawrinka |
Tommy Robredo |
4 |
||||||||||
07:30 |
Kei Nishikori |
Milos Raonic |
4 |
Serena Williams (Mỹ) [1] - Kaia Kanepi (Estonia) (Khoảng 23h30 VN, 1/9
Khi 5 trong số 6 hạt giống hàng đầu đã bị loại thì chỉ còn Serena băng băng tiến tới ngôi vô địch. Trong trận bán kết gặp đối thủ đồng hương thứ 3 liên tiếp, Serena gần như không cho đối thủ nhiều cơ hội. Từng 3 lần toàn thắng Kaia Kenepi, có lẽ Serena sẽ không bỏ lỡ cơ hội để tiến vào vòng tứ kết.
Serena Williams |
|
|
|
Kaia Kanepi |
Mỹ |
V |
Estonia |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
50 |
||
32 |
Tuổi |
29 | ||
Saginaw, MI, Mỹ |
Nơi sinh |
Haapsalu, Estonia | ||
1.75 m |
Chiều cao |
1.81 m | ||
70 kg |
Cân nặng |
74 kg | ||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải | ||
1995 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2000 | ||
41 - 6 |
Thắng - Thua trong năm |
26 - 17 | ||
673 - 118 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
387 - 231 | ||
5 |
Danh hiệu trong năm |
0 | ||
62 |
Danh hiệu |
4 | ||
$2,714,208 |
Tiền thưởng trong năm |
$328,196 | ||
$56,897,689 |
Tổng tiền thưởng |
$3,924,112 | ||
Đối đầu: Serena 3-0 Kanepi |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
MIAMI Mỹ |
2008 | R16 | Cứng |
Serena Williams 6-3 6-3 |
WIMBLEDON Vương Quốc Anh |
2008 | R128 | Cỏ |
Serena Williams 7-5 6-3 |
BEIJING Trung Quốc |
2009 | R64 | Cứng |
Serena Williams 7-5 6-4 |
... |
Ekaterina Makarova (Nga) [17] - Eugenie Bouchard (Canada) [7] (Khoảng 23h30 VN, 1/9)
Eugenie Bouchard là hạt giống 7 tại US Open và lúc này chỉ còn kém Serena trên bảng xếp hạt giống. Hai trận đấu vừa qua tài năng trẻ người Canada đều phải thi đấu 3 set và lần này Bouchard cũng thua ở loạt tie-break. Đối thủ tiếp theo của Eugenie Bouchard là hạt giống số 17 Ekaterina Makarova. Tay vợt thuận tay trái sẽ lần đầu tiên gặp Bouchard tại các giải đấu.
Lịch thi đấu vòng 4 đơn nữ US Open 2014
|
|||||||||||||
Thứ hai, 01/09/2014 |
|||||||||||||
Giờ |
Cặp đấu |
Vòng |
|||||||||||
22:00 |
Flavia Pennetta |
Casey Dellacqua |
4 |
||||||||||
23:30 |
Serena Williams |
Kaia Kanepi |
4 |
||||||||||
Thứ ba, 02/09/2014 |
|||||||||||||
01:45 |
Ekaterina Makarova |
Eugenie Bouchard |
4 |
||||||||||
06:00 |
Aleksandra Krunic |
Victoria Azarenka |
4 |