BXH tennis 23/3: "Tứ đại gia" bất biến
Sau khi Indian Wells kết thúc, nhóm 4 tay vợt dẫn đầu vẫn được giữ nguyên.
Trước giải đấu Indian Wells 2015, Nishikori và Raonic là hai tay vợt có số điểm tiệm cận với vị trí thứ 3 và 4 lần lượt của Nadal và Murray. Hy vọng về một viễn cảnh khi tay vợt người Nhật Bản lần đầu tiên lên số 3 thế giới, hay tay vợt tài năng người Canada lần đầu lên số 4 thế giới được nhiều người hy vọng.
Tuy vậy, khi mà Murray và Nadal không thể tiến tới trận đánh cuối cùng thì điều tương tự cũng xảy ra với Nishikori và Raonic, bởi vậy vị trí của Nadal và Murray vẫn chưa bị xâm phạm ít nhất là sau khi giải Miami Masters 2015 kết thúc.
4 vị trí dẫn đầu được giữ nguyên sau khi Indian Wells 2015 khép lại
Federer và Djokovic đã bảo vệ trọn vẹn số điểm năm ngoái, bởi vậy số điểm của hai tay vợt là không thay đổi so với BXH trước đó. Thay đổi duy nhất ở top 10 đó là sự thay đổi vị trí giữa Ferrer và Wawrinka. Bị loại ngay từ vòng 2, tay vợt người Thụy Sỹ thi đấu tệ hơn so với năm ngoái (năm ngoái Wawrinka bị loại ở vòng 4) chính vì vậy "Stan Man" bị trừ 65 điểm nhường vị trí cho Ferrer.
Tại BXH đơn nữ top 10 vị trí dẫn đầu cũng được giữ nguyên, Serena với sự trở lại sau nhiều năm vắng bóng tại Indian Wells và lọt vào bán kết đã giúp chị có thêm 390 điểm, củng cố vị trí số 1.
Không thể không nhắc đến với chiến tích vô địch Indian Wells lần đầu tiên trong sự nghiệp, qua đó giành trọn số điểm thưởng, hiện tại chị đang có 7.181 điểm kém Sharapova 1.089 điểm. Bại tướng của tay vợt người Rumania là Jankovic có được kết quả đáng khích lệ chị (+4) bậc lên số 17.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Djokovic, Novak (Serbia) | 0 | 13,205 |
2 |
Federer, Roger (Thụy Sỹ) | 0 | 9,205 |
3 |
Nadal, Rafael (Tây Ban Nha) | 0 | 5,810 |
4 |
Murray, Andy (Vương Quốc Anh) | 0 | 5,695 |
5 |
Nishikori, Kei (Nhật Bản) | 0 | 5,460 |
6 |
Raonic, Milos (Canada) | 0 | 5,160 |
7 |
Ferrer, David (Tây Ban Nha) | 1 | 4,580 |
8 |
Wawrinka, Stan (Thụy Sỹ) | -1 | 4,515 |
9 |
Berdych, Tomas (CH Séc) | 0 | 4,510 |
10 |
Cilic, Marin (Croatia) | 0 | 3,370 |
11 |
Dimitrov, Grigor (Bulgaria) | 0 | 3,055 |
12 |
Lopez, Feliciano (Tây Ban Nha) | 0 | 2,415 |
13 |
Tsonga, Jo-Wilfried (Pháp) | 0 | 2,245 |
14 |
Simon, Gilles (Pháp) | 0 | 2,130 |
15 |
Bautista Agut, Roberto (Tây Ban Nha) | 1 | 1,975 |
16 |
Gulbis, Ernests (Latvia) | -1 | 1,910 |
17 |
Anderson, Kevin (Nam Phi) | 0 | 1,870 |
18 |
Robredo, Tommy (Tây Ban Nha) | 1 | 1,800 |
19 |
Monfils, Gael (Pháp) | -1 | 1,735 |
20 |
Goffin, David (Bỉ) | 1 | 1,631 |
21 |
Cuevas, Pablo (Urugoay) | 2 | 1,512 |
22 |
Karlovic, Ivo (Croatia) | 2 | 1,485 |
23 |
Fognini, Fabio (Italia) | -1 | 1,460 |
24 |
Isner, John (Mỹ) | -4 | 1,450 |
25 |
Garcia-Lopez, Guillermo (Tây Ban Nha) | 1 | 1,415 |
26 |
Gasquet, Richard (Pháp) | -1 | 1,375 |
27 |
Mayer, Leonardo (Argentina) | 0 | 1,364 |
28 |
Kohlschreiber, Philipp (Đức) | 1 | 1,360 |
29 |
Tomic, Bernard (Australia) | 6 | 1,330 |
30 |
Rosol, Lukas (CH Séc) | 0 | 1,215 |
... |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Williams, Serena (Mỹ) | 0 | 9.982 |
2 |
Sharapova, Maria (Nga) | 0 | 8.270 |
3 |
Halep, Simona (Romania) | 0 | 7.181 |
4 |
Kvitova, Petra (CH Séc) | 0 | 6.275 |
5 |
Wozniacki, Caroline (Đan Mạch) | 0 | 4.770 |
6 |
Ivanovic, Ana (Serbia) | 0 | 4.425 |
7 |
Bouchard, Eugenie (Canada) | 0 | 4.306 |
8 |
Radwanska, Agnieszka (Ba Lan) | 0 | 3.480 |
9 |
Makarova, Ekaterina (Nga) | 0 | 3.420 |
10 |
Petkovic, Andrea (Đức) | 0 | 3.190 |
11 |
Safarova, Lucie (CH Séc) | 0 | 2.995 |
12 |
Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha) | 1 | 2.810 |
13 |
Errani, Sara (Italia) | -1 | 2.750 |
14 |
Pliskova, Karolina (CH Séc) | 1 | 2.675 |
15 |
Kerber, Angelique (Đức) | -1 | 2.650 |
16 |
Williams, Venus (Mỹ) | 1 | 2.550 |
17 |
Jankovic, Jelena (Serbia) | 4 | 2.465 |
18 |
Keys, Madison (Mỹ) | 0 | 2.130 |
19 |
Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha) | 3 | 2.070 |
20 |
Peng, Shuai (Trung Quốc) | -1 | 2.045 |
21 |
Lisicki, Sabine (Đức) | 9 | 2.031 |
22 |
Zahlavova Strycova, Barbora (CH Séc) | -2 | 2.000 |
23 |
Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ) | 3 | 1.996 |
24 |
Cornet, Alizé (Pháp) | 0 | 1.870 |
25 |
Garcia, Caroline (Pháp) | 3 | 1.840 |
26 |
Stosur, Samantha (Australia) | -1 | 1.835 |
27 |
Svitolina, Elina (Ukraine) | 2 | 1.825 |
28 |
Pennetta, Flavia (Italia) | -12 | 1.775 |
29 |
Kuznetsova, Svetlana (Nga) | -2 | 1.760 |
30 |
Cibulkova, Dominika (Slovakia) | -7 | 1.742 |
... |