BXH tennis 13/6: Sharapova rơi tự do khỏi top 30

Sự kiện: Maria Sharapova

Sau khi không được thi đấu vì dính doping, Masha đã trôi khỏi top 30 thế giới, Nadal khó giữ được vị trí trong top 4 khi Wimbledon kết thúc, Hoàng Nam tăng 6 bậc trên BXH tennis chuyên nghiệp..., là những thông tin đáng chú ý nhất trên BXH ATP tuần qua.

Maria Sharapova cố tình hay vô tình sử dụng chất cấm, việc cô bị cấm thi đấu 2 năm là nặng hay nhẹ? Đó là chủ đề được các fan banh nỉ bàn luận nhiều trong tuần qua.

Hầu hết các fan đều bênh vực "Búp bê Nga" và chỉ trích án phạt mà Liên đoàn quần vợt thế giới (ITF) là quá nặng, Masha cũng gửi đơn kháng án song theo những chứng cứ chắc nịch của WADA (Ủy ban phòng chống doping) thì cơ hội giảm án của tay vợt này là không nhiều.

BXH tennis 13/6: Sharapova rơi tự do khỏi top 30 - 1

Sharapova đang "rơi tự do" trên BXH WTA

Các fan của Masha sẽ phải quen với một thực tế là hàng tuần không được xem thần tượng của mình thi đấu, hơn nữa vị trí của Sharapova cũng sẽ "rơi tự do" trên BXH WTA. Theo BXH mới nhất mà WTA cập nhật, Masha đã rơi khỏi top 30 thế giới do cô vừa bị trừ hết số điểm giành được ở Australian 2016. 

Vị trí của "Búp bê Nga" hiện tại là 34, song thứ hạng của tay vợt Nga sẽ còn tụt thê thảm hơn nữa thậm chí là rơi ngoài top 100 khi Wimbledon 2016 kết thúc. Đây là một thực tế mà Sharapova và các fan của cô phải chấp nhận. Thời điểm 25/1/2018 là thời điểm để "Búp bê Nga" làm lại từ đầu.

Trong tuần qua chỉ có các giải 250 diễn ra nên không có nhiều thay đổi đáng kể. Ở top 30 đơn nam, sự thụt lùi của Viktor Troicki (-3) bậc giúp 3 tay vợt khác tăng 1 bậc. Tại đơn nữ, những sự thay đổi cũng chỉ diễn ra ở ngoài top 20.

Rafael Nadal tuyên bố không thể tham dự Wimbledon vì lý do chấn thương, do đó việc tay vợt Tây Ban Nha có giữ được vị trí số 4 thế giới hay không tùy thuộc vào Wawrinka, nếu tay vợt Thụy Sỹ lọt tới bán kết giải Grand Slam trên sân cỏ anh sẽ vượt qua Nadal vươn lên số 4 thế giới.

Lỡ visa nên Hoàng Nam không thể có mặt tại Hong Kong để tham dự 3 giải Futures song thứ hạng của tay vợt số 1 Việt Nam vẫn tăng đáng kể. Theo đó, Hoàng Nam (+6) bậc vươn lên vị trí 877 thế giới.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0 16,950

2

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0
8,915

3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0 6,745

4

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

0 5,335

5

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

0 5,035

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0 4,290

7

Dominic Thiem (Áo)

0 3,105

8

Tomas Berdych (CH Séc)

0 3,030

9

Milos Raonic (Canada)

0 2,965

10

Richard Gasquet (Pháp)

0 2,905

11

David Goffin (Pháp)

0 2,735

12

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

0 2,725

13

Marin Cilic (Croatia)

0 2,605

14

David Ferrer (Tây Ban Nha)

0 2,605

15

Gael Monfils (Pháp)

0 2,200

16

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

0 2,150

17

John Isner (Mỹ)

0
2,100

18

Gilles Simon (Pháp)

0 1,855

19

Nick Kyrgios (Australia)

0 1,855

20

Kevin Anderson (Nam Phi)

0 1,760

21

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

1
1,630

22

Bernard Tomic (Australia)

1
1,625

23

Benoit Paire (Pháp)

1
1,596

24

Viktor Troicki (Serbia)

-3
1,565

25

Philipp Kohlschreiber (Đức)

1
1,555

26

Pablo Cuevas (Uruguay)

-1
1,450

27

Jack Sock (Mỹ)

0 1,415

28

Ivo Karlovic (Croatia)

0 1,405

29

Lucas Pouille (Pháp) 0 1,311

30

Joao Sousa (Bồ Đào Nha)

0 1,275

...

877

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

6

18

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Serena Williams (Mỹ)

0 8,330

2

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

0 6,766

3

Agnieszka Radwanska (Ba Lan)

0 6,080

4

Angelique Kerber (Đức)

0 5,620

5

Simona Halep (Romania)

0 4,471

6

Victoria Azarenka (Belarus)

0 4,221

7

Roberta Vinci (Italia)

0 3,405

8

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

0 3,190

9

Venus Williams (Mỹ)

0 3,116

10

Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ)

0 2,800

11

Petra Kvitova (CH Séc)

0 2,768

12

Svetlana Kuznetsova (Nga)

0 2,755

13

Flavia Pennetta (Italia)

0 2,723

14

Samantha Stosur (Australia)

0 2,700

15

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

0 2,695

16

Madison Keys (Mỹ)

0 2,592

17

Karolina Pliskova (CH Séc)

0 2,540

18

Elina Svitolina (Ukraine)

1 2,226

19

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

-1 2,220

20

Sloane Stephens (Mỹ)

0 2,150

21

Dominika Cibulkova (Slovakia)

0 2,081

22

Sara Errani (Italia)

0 2,030

23

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

0 1,960

24

Ana Ivanovic (Serbia)

1 1,910

25

Jelena Jankovic (Serbia)

-1 1,890

26

Irina-Camelia Begu (Romania)

2 1,765

27

Kiki Bertens (Hà Lan) 0 1,729

28

Lucie Safarova (CH Séc)

1 1,673

29

Kristina Mladenovic (Pháp) 3 1,670

30

Barbora Strycova (CH Séc) 0 1,640

...

34

Maria Sharapova (Nga)

-8

1,471

...0

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Nguyễn Hưng ([Tên nguồn])
Maria Sharapova Xem thêm
Báo lỗi nội dung
X
CNT2T3T4T5T6T7
GÓP Ý GIAO DIỆN