Sharapova đã đủ sức hạ Serena? (CK Miami Masters)
Sharapova đang rất hài lòng với phong độ của mình, thế nhưng chừng đó liệu đã đủ để cô tìm kiếm chiến thắng đầu tiên trước Serena Williams sau 8 năm?
Như lịch trình được vẽ sẵn, Maria Sharapova và Serena Williams đã đi tới trận đấu cuối cùng của Miami Masters năm nay. Có thể khẳng định rằng cả hai đều duy trì phong độ hết sức ổn định, trước bất kì đối thủ nào. Cũng phải thừa nhận, nếu Victoria Azarenka rút lui vì chấn thương mắt cá chân, cuộc tranh chấp sẽ còn hấp dẫn hơn. Tuy nhiên với nhiều người hâm mộ, Sharapova gặp Serena đã chính là một trận chung kết trong mơ.
Tiếp nối thành công tại Indian Wells, Sharapova đã tiếp tục chơi thứ tennis tốt nhất của mình trong vài năm tại Miami Masters. Dẫu điểm yếu lớn nhất của cô – khả năng giao bóng chưa được khắc phục ở mức cao nhất (trận thắng Sara Errani ở tứ kết, Sharapova từng mắc tới 14 lỗi giao bóng kép) nhưng những tín hiệu tích cực cũng đã thấy. Trong khi đó, từ di chuyển tới những cú đánh rất nặng về cuối sân của Masha thì vẫn rất chất lượng. Cho tới lúc này, Sharapova chưa từng thua một set nào – thành tích đầy ấn tượng.
Sharapova có thể vượt qua "ngọn núi Serena"?
Về phần Serena, cái gọi là đẳng cấp thượng thừa không phải bàn cãi. Có ý kiến còn cho rằng nếu cô em nhà Williams tham dự Indian Wells (vì lý do cá nhân), chưa chắc Sharapova đã ẵm ngôi vô địch. Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào, người ta vẫn coi Serena ở một tầm rất khác so với làng banh nỉ nữ? Có lẽ như vậy. Sharapova là người hiểu điều này hơn ai hết. Vào thời đỉnh cao nhất, Sharapova đã thắng Serena liên tiếp trong 2 trận chung kết Wimbledon và Tour Championships của năm 2004. Thế nhưng kể từ đó, tay vợt người Nga chỉ còn biết đến hai từ thất bại.
Serena Williams |
|
|
|
Maria Sharapova |
Mỹ |
Vs |
Nga |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
2 |
||
31 |
Tuổi |
25 |
||
Saginaw, MI, Mỹ |
Nơi sinh |
Nyagan, Nga |
||
1.75 m |
Chiều cao |
1.88 m |
||
70 kg |
Cân nặng |
59 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1995 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2001 |
||
17 - 2 |
Thắng - Thua trong năm |
20 - 2 |
||
571 - 110 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
492 - 117 |
||
1 |
Danh hiệu trong năm |
1 |
||
47 |
Danh hiệu |
28 |
||
$657,363 |
Tiền thưởng năm 2013 |
$1,608,892 |
||
$42,455,272 |
Tổng tiền thưởng |
$24,760,515 |
||
Đối đầu: Serena 11-2 Sharapova |
||||
Giải đấu |
Năm |
Vòng |
Sân |
Kết quả |
DOHA Doha, QATAR |
2013 |
BK |
Cứng |
Serena Williams 6-3 6-2 |
WTA CHAMPIONSHIPS ISTANBUL, TNK |
2012 |
CK |
Cứng |
Serena Williams 6-4 6-3 |
OLYMPICS LONDON, V.Q.A |
2012 |
CK |
Cỏ |
Serena Williams 6-0 6-1 |
MADRID Madrid, TBN |
2012 |
TK |
Đất nện |
Serena Williams 6-1 6-3 |
STANFORD STANFORD, Mỹ |
2011 |
TK |
Cứng |
Serena Williams 6-1 6-3 |
WIMBLEDON WIMBLEDON, V.Q.A |
2010 |
R16 |
Cỏ |
Serena Williams 7-6 (9) 6-4 |
CHARLESTON CHARLESTON, Mỹ |
2008 |
TK |
Đất nện |
Serena Williams 7-5 4-6 6-1 |
MIAMI MIAMI, Mỹ |
2007 |
R16 |
Cứng |
Serena Williams 6-1 6-1 |
AUSTRALIAN OPEN MELBOURNE, Úc |
2007 |
CK |
Cứng |
Serena Williams 6-1 6-2 |
AUSTRALIAN OPEN MELBOURNE, Úc |
2005 |
BK |
Cứng |
Serena Williams 2-6 7-5 8-6 |
TOUR CHAMPIONSHIPS LOS ANGELES, Mỹ |
2004 |
CK |
Cứng |
Maria Sharapova 4-6 6-2 6-4 |
WIMBLEDON WIMBLEDON, V.Q.A |
2004 |
CK |
Cỏ |
Maria Sharapova 6-1 6-4 |
MIAMI Mỹ |
2004 |
R16 |
Cứng |
Serena Williams 6-4 6-3 |
|
Cụ thể trong 10 trận liên tiếp đã qua, Sharapova đều thua Serena tâm phục khẩu phục, thậm chí có phần chóng vánh như trận tranh HCV Olympic 2012. Trước trận đấu này, Sharapova có chia sẻ rằng cô chưa bao giờ coi Serena là kì phùng địch thủ. Không phải tay vợt số 2 thế giới thiếu tự tin mà đơn giản, cô chỉ nói lên sự thật. Vậy phải chăng cơ hội dành cho Sharapova là không có? Tất nhiên với phong độ tuyệt vời thời gian qua, Sharapova đang hi vọng vào cuộc vượt qua “ngọn núi Serena” hơn bao giờ hết. Biết đâu trong một ngày đẹp trời, những quả cú hoàn hảo sẽ giúp Masha có danh hiệu lớn thứ hai trong vòng 1 tháng?
*Trận đấu diễn ra vào khoảng 23h00 (giờ VN)