Federer tìm quà sinh nhật sớm (V3 Rogers Cup)
Trận đấu với Cilic diễn ra trước sinh nhật 33 tuổi của Federer vài giờ đồng hồ.
[2] Roger Federer - [13] Marin Cilic (Khoảng 7h30 VN, 8/8)
Khi trận đấu với Marin Cilic diễn ra, vào khoảng 20h30 tối theo giờ tại Toronto, nghĩa là chỉ còn cách vài tiếng nữa Roger Federer sẽ tròn 33 tuổi. Nhưng quan trọng là dấu hiệu tuổi tác vẫn chưa là rào cản quá lớn tới phong độ của tay vợt người Thụy Sĩ. Sau 3 năm trở lại Rogers Cup, Federer mở màn bằng trận thắng như một buổi đánh tập với đối thủ của nước chủ nhà Peter Polansky hạng 129 thế giới. Nhưng Federer chưa bao giờ hài lòng với chính mình, ngay cả khi chỉ mất có 2 game trong trận đấu kéo dài có 52 phút.
“Tôi khởi đầu tốt và điếu đó luôn giúp cho trận đấu dễ dàng hơn. Tôi nghĩ mình có thể giao bóng tốt hơn nữa nhưng quan trọng nhất vẫn là cảm giác về di chuyển. Tôi đã có lúc thực hiện những cú đánh không quá tốt nhưng ít ra vẫn mọi thứ đã cải thiện so với vài ngày trước đó,” Federer nói.
Roger Federer |
|
|
|
Marin Cilic |
Thụy Sỹ |
V |
Croatia |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
18 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
25 (28.09.1988) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Medjugorje, BIH |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Monte Carlo, Monaco |
||
185 cm |
Chiều cao |
198 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
82 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2005 |
||
41/8 |
Thắng - Thua trong năm |
38/14 |
||
2 |
Danh hiệu năm 2014 |
2 |
||
964/223 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
291/160 |
||
79 |
Danh hiệu |
11 |
||
$83,102,704 |
Tổng tiền thưởng |
$7,613,119 |
||
Đối đầu: Federer 4-0 Cilic |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Shanghai |
2012 |
Tứ kết |
Cứng |
Federer, Roger |
US Open |
2011 |
R32 |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2011 |
R16 |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Paris |
2008 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
Federer toàn thắng Cilic trong 4 lần chạm trán
Trước đây Federer từng gặp Cilic 4 lần và đều là tay vợt giành chiến thắng mà chỉ thua đúng một set. Cilic đang cho thấy sự trở lại sau án phạt cấm thi đấu vì sử dụng chất cấm, với việc giành 2 danh hiệu trong tháng Hai và trở lại Top 20 thế giới. Tay vợt người Croatia cũng đã đi tới tứ kết Wimbledon 2014 lần đầu tiên trong sự nghiệp. Nếu giữ được phong độ ổn định, Cilic sẽ là đối thủ không dễ dàng cho Federer.
Video Federer vượt qua Polanksy ở vòng 2:
[1] Novak Djokovic - [13] Jo-Wilfried Tsonga (0h VN, 8/8)
Đúng như những gì được dự đoán trước khi Rogers Cup diễn ra, Novak Djokovic rơi vào nhánh đấu đầy khó khăn và Nole đã phải trải qua một trận đấu vô cùng khó khăn ở vòng 2 trước tay vợt người Pháp Gael Monfils. Sau khi để thua set 2 sau loạt tie-break, Djokovic còn bị Monfils bẻ giao bóng trước để dẫn 3-1 trong set quyết định. Nole đòi lại break ngay sau đó nhưng cũng không thể tận dụng được 3 break-point ở game thứ 11 và nếu Monfils thi đấu tính toán hơn ở điểm số 6-5, 30-30, chưa biết điều gì sẽ xảy ra. Djokovic xuất sắc hơn ở thời điểm then chốt khi giành 9 trong số 11 điểm cuối cùng để giành chiến thắng 6-2, 6-7 (4-7), 7-6 (7-2) trong 2 giờ 41 phút.
“Trận đấu có nhiều pha bóng khá hài hước vì tính giải trí cũng là một phần của trận đấu,” Djokovic nói. “Tôi đã cố gắng để giữ sự chủ động trong một trận đấu kéo dài như thế này và thực tế tôi cũng phải mất hơn hai tiếng rưỡi trên sân. Đây mới là trận đấu trên sân cứng đầu tiên của tôi kể từ giải Miami và đôi khi một trận đấu khó khăn như thế này lại giúp tôi có cảm giác về sân đấu tốt hơn.”
Novak Djokovic |
|
|
|
Jo-Wilfried Tsonga |
Serbia |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
15 |
||
27 (22.05.1987) |
Tuổi |
29 (17.04.1985) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Le Mans, Pháp |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Gingins, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
38/4 |
Thắng - Thua trong năm |
26/13 |
||
4 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
581/136 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
309/141 |
||
45 |
Danh hiệu |
10 |
||
$65,332,655 |
Tổng tiền thưởng |
$13,342,315 |
||
Đối đầu: Djokovic 13-5 Tsonga |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Wimbledon |
2014 |
R16 |
Cỏ |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2014 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Shanghai |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2012 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Beijing |
2012 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
London Olympics |
2012 |
Tứ kết |
Cỏ |
Djokovic, Novak |
Roland Garros |
2012 |
Tứ kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Rome |
2012 |
Tứ kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Paris |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Canada |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Wimbledon |
2011 |
Bán kết |
Cỏ |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2010 |
Tứ kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Miami |
2009 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Marseille |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Cup |
2008 |
RR |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Paris |
2008 |
R16 |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Bangkok |
2008 |
Chung kết |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Australian Open |
2008 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Djokovic tiếp tục gặp một đối thủ khó lường tại vòng 3
Đối thủ tiếp theo của Djokovic là đồng hương của Monfils, Jo-Wilfried Tsonga. Hạt giống số 13 chỉ gặp đôi chút khó khăn khi đánh bại Jeremy Chardy 7-6 (8-6), 6-4 ở vòng 2 sau 1 giờ 37 phút. Trong 18 lần gặp nhau, Djokovic nhỉnh hơn với 13 trận thắng, trong đó có tới 11 trận thắng liên tiếp tính từ bán kết Wimbledon 2011. Dù vậy mỗi lần đối đầu với Tsonga đều là những trận đấu không dễ dàng với Djokovic.
“Tsonga có lối chơi mạnh mẽ không khác gì Monfils. Nhưng tôi không cảm thấy mệt mỏi khi phải thi đấu hai trận liên tiếp trong vòng 24 giờ. Tôi đã không thi đấu trong vòng 4 tuần qua và rất muốn được chơi nhiều hơn nữa,” Djokovic tự tin trước trận đấu ở vòng 3.
Lịch thi đấu vòng 3 đơn nam Rogers Cup 2014
|
||||||
Thứ năm, 07/08/2014 |
||||||
Giờ |
Cặp đấu |
Vòng |
Trực tiếp |
|||
22:00 |
Stan Wawrinka |
Kevin Anderson |
3 |
Thể Thao TV |
||
Thứ sáu, 08/08/2014 |
||||||
00:00 |
Novak Djokovic |
Jo-Wilfried Tsonga |
3 |
Thể Thao TV |
||
00:00 |
Tommy Robredo |
Grigor Dimitrov |
3 |
|||
01:45 |
Richard Gasquet |
Andy Murray |
3 |
|||
02:00 |
David Ferrer |
Ivan Dodig |
3 |
|||
05:30 |
Milos Raonic |
Julien Benneteau |
3 |
|||
07:15 |
Marin Cilic |
Roger Federer |
3 |
Ở vòng 3 nội dung đơn nữ, Serena Williams sau chiến thắng ấn tượng trước Samantha Stosur ở vòng 2 (6-0, 6-2) sẽ đối đầu với tay vợt thuận tay trái Lucie Safarova. Trong 6 lần gặp nhau trước đó, Serena đều thắng và mới chỉ thua có 2 set trước đối thủ người Czech. Dù vậy đây là mùa giải mà Safarova đang có phong độ rất tốt và tay vợt 27 tuổi vừa đi tới bán kết Wimbledon 2014 lần đầu tiên trong sự nghiệp. Đây không phải là một trận đấu đơn giản cho Serena nếu như Safarova tiếp tục duy trì sự ổn định.
Trong khi đó Maria Sharapova đã rất vất vả mới lội ngược dòng thắng tay vợt người Tây Ban Nha Garbine Muguruza sau 3 set đấu. Đối thủ tại vòng 3 của Sharapova tiếp tục là một tay vợt tới từ Tây Ban Nha Carla Suarez Navarro. Hai tay vợt mới gặp nhau một lần tại giải Indian Wells năm ngoái và Sharapova giành chiến thắng sau 2 set đấu.
Lịch thi đấu vòng 3 đơn nữ Rogers Cup 2014
|
|||||||||||||
Thứ năm, 07/08/2014 |
|||||||||||||
Giờ |
Cặp đấu |
Vòng |
|||||||||||
23:00 |
Caroline Wozniacki |
Shelby Rogers |
3 |
||||||||||
23:00 |
Maria Sharapova |
Carla Suarez |
3 |
||||||||||
Thứ sáu, 08/08/2014 |
|||||||||||||
01:00 |
Ekaterina Makarova |
Petra Kvitova |
3 |
||||||||||
01:00 |
Serena Williams |
Lucie Safarova |
3 |
||||||||||
05:00 |
Venus Williams |
Angelique Kerber |
3 |
||||||||||
06:00 |
Victoria Azarenka |
Heather Watson |
3 |
||||||||||
07:00 |
Sabine Lisicki |
Agnieszka Radwanska |
3 |